Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 8.18 trang 48 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 8.18 trang 48 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 8.18 trang 48 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài 8.18 trang 48 sách bài tập Toán 8 thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức về hình học đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 8.18 này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Lớp 8A có 23 học sinh nam và 35 học sinh nữ. Giả sử cuối năm lớp có 7 học sinh nam và 11 học sinh nữ chuyển lớp.

Đề bài

Lớp 8A có 23 học sinh nam và 35 học sinh nữ. Giả sử cuối năm lớp có 7 học sinh nam và 11 học sinh nữ chuyển lớp. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp 8A. Tính xác suất để chọn được học sinh nam.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 8.18 trang 48 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

+ Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

Giải bài 8.18 trang 48 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

+Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

Lời giải chi tiết

Cuối năm, số học sinh nam còn lại của lớp là: \(23 - 7 = 16\) (học sinh)

Cuối năm, số học sinh nữ còn lại của lớp là: \(35 - 11 = 24\) (học sinh)

Tổng số học sinh của lớp 8A cuối năm học là: \(24 + 16 = 40\) (học sinh)

Do chọn ngẫu nhiên 1 học sinh trong lớp nên có 40 kết quả có thể và các kết quả này là đồng khả năng.

Xác suất để chọn được một học sinh nam là: \(\frac{{16}}{{40}} = \frac{2}{5}\)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 8.18 trang 48 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống đặc sắc thuộc chuyên mục vở bài tập toán 8 trên tài liệu toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 8.18 trang 48 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 8.18 yêu cầu chúng ta xét hình thang cân ABCD (AB // CD, AD = BC) và điểm E nằm trên cạnh AB sao cho AE = EB. Chúng ta cần chứng minh rằng DE = EC. Bài toán này đòi hỏi sự hiểu biết về các tính chất của hình thang cân và tam giác cân.

I. Tóm tắt lý thuyết cần nắm vững

  1. Hình thang cân: Là hình thang có hai cạnh bên bằng nhau. Các tính chất quan trọng bao gồm: hai góc kề một cạnh bên bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau.
  2. Tam giác cân: Là tam giác có hai cạnh bằng nhau. Các tính chất quan trọng bao gồm: hai góc đối diện hai cạnh bằng nhau.
  3. Tiêu chí xét hai tam giác bằng nhau: Cạnh - Cạnh - Cạnh (c-c-c), Góc - Cạnh - Góc (g-c-g), Cạnh - Góc - Cạnh (c-g-c).

II. Phân tích bài toán và lập kế hoạch giải

Để chứng minh DE = EC, chúng ta cần chứng minh hai tam giác ADE và BCE bằng nhau. Việc này có thể thực hiện bằng cách sử dụng các yếu tố đã cho trong bài toán và các tính chất của hình thang cân.

III. Lời giải chi tiết bài 8.18 trang 48 SBT Toán 8 - Kết nối tri thức

Chứng minh:

Xét tam giác ADE và tam giác BCE, ta có:

  • AD = BC (do ABCD là hình thang cân)
  • AE = BE (theo giả thiết)
  • ∠DAE = ∠CBE (do ABCD là hình thang cân, hai góc kề một cạnh bên bằng nhau)

Vậy, tam giác ADE bằng tam giác BCE (theo trường hợp cạnh - góc - cạnh). Suy ra DE = EC (hai cạnh tương ứng).

IV. Mở rộng và bài tập tương tự

Bài toán này có thể được mở rộng bằng cách thay đổi vị trí của điểm E trên cạnh AB hoặc bằng cách xét các trường hợp đặc biệt của hình thang cân. Ví dụ, nếu E là trung điểm của AB, thì DE = EC. Ngoài ra, chúng ta có thể xét các bài toán liên quan đến việc tính độ dài các đoạn thẳng hoặc góc trong hình thang cân.

Bài tập tương tự:

1. Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Gọi M và N lần lượt là trung điểm của AD và BC. Chứng minh rằng MN là đường trung bình của hình thang.

2. Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Gọi E là giao điểm của AC và BD. Chứng minh rằng EA = EB và EC = ED.

V. Kết luận

Bài 8.18 trang 48 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài toán điển hình về việc ứng dụng các tính chất của hình thang cân và tam giác cân. Việc nắm vững các kiến thức lý thuyết và kỹ năng giải toán sẽ giúp học sinh giải quyết bài toán một cách nhanh chóng và chính xác.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8