Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.14 trang 37 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 3.14 trang 37 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 3.14 trang 37 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài 3.14 trang 37 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về các góc tạo bởi đường thẳng cắt hai đường thẳng song song để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 3.14 trang 37, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Cho hình bình hành ABCD với góc A tù. Dựng bên ngoài hình bình hành đó các tam giác đều ABE và DAF. Chứng minh rằng tam giác CEF là tam giác đều.

Đề bài

Cho hình bình hành ABCD với góc A tù. Dựng bên ngoài hình bình hành đó các tam giác đều ABE và DAF. Chứng minh rằng tam giác CEF là tam giác đều.

(Gợi ý: Chứng minh các tam giác AEF, DCF, BEC bằng nhau)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.14 trang 37 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng kiến thức về tính chất hình bình hành để chứng minh: Hình bình hành có:

+ Các cạnh đối bằng nhau và song song.

+ Các góc đối bằng nhau.

Lời giải chi tiết

Giải bài 3.14 trang 37 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

Vì ABCD là hình bình hành nên \(AB = CD,AD = BC\), \(\widehat {ADC} = \widehat {ABC} = {180^0} - \widehat {BAD}\)

Vì \(\Delta \)ABE đều nên \(AE = EB = AB\); \(\widehat {EAB} = \widehat {ABE} = \widehat {AEB} = {60^0}\)

Vì \(\Delta \)ADF đều nên \(AD = DF = AF\); \(\widehat {FAD} = \widehat {FDA} = \widehat {ADF} = {60^0}\)

Ta có: \(\widehat {FAE} = {360^0} - \widehat {EAB} - \widehat {DAB} - \widehat {FAD} = {240^0} - \widehat {DAB}\)

\(\widehat {FDC} = \widehat {FDA} + \widehat {ADC} = {60^0} + {180^0} - \widehat {DAB} = {240^0} - \widehat {DAB}\)

Do đó, \(\widehat {FAE} = \widehat {FDC}\)

Tam giác AEF và tam giác DCF có:

\(AF = DF\left( {cmt} \right),\widehat {FAE} = \widehat {FDC}\left( {cmt} \right),AE = DC\left( { = AB} \right)\)

Suy ra \(\Delta AEF = \Delta DCF\left( {c - g - c} \right)\), do đó, \(FE = CF\left( 1 \right)\)

Ta có: \(\widehat {FDC} = \widehat {FDA} + \widehat {ADC} = {60^0} + \widehat {ABC} = \widehat {ABE} + \widehat {ABC} = \widehat {EBC}\)

Tam giác EBC và tam giác FDC có:

\(BC = DF\left( { = AD} \right),\widehat {EBC} = \widehat {FDC}\left( {cmt} \right),EB = DC\left( { = AB} \right)\)

Suy ra \(\Delta BEC = \Delta DCF\left( {c - g - c} \right)\), do đó, \(EC = CF\left( 2 \right)\)

Từ (1) và (2) ta có: \(EC = CF = FE\) nên tam giác FEC đều.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 3.14 trang 37 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống đặc sắc thuộc chuyên mục vở bài tập toán 8 trên toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 3.14 trang 37 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 3.14 trang 37 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu học sinh giải quyết một bài toán liên quan đến các góc tạo bởi đường thẳng cắt hai đường thẳng song song. Để giải bài toán này, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Các góc so le trong: Hai góc nằm bên trong hai đường thẳng song song và ở hai phía của đường thẳng cắt.
  • Các góc đồng vị: Hai góc nằm bên trong hai đường thẳng song song và ở cùng phía của đường thẳng cắt.
  • Các góc trong cùng phía: Hai góc nằm bên trong hai đường thẳng song song và ở cùng một phía của đường thẳng cắt.
  • Tính chất của các góc so le trong, đồng vị, trong cùng phía: Các góc so le trong bằng nhau, các góc đồng vị bằng nhau, các góc trong cùng phía bù nhau.

Đề bài: (Giả sử đề bài là: Cho hình vẽ, biết góc A1 = 60 độ. Tính các góc còn lại.)

Lời giải:

  1. Tính góc A2: Vì góc A1 và góc A2 là hai góc kề bù nên A2 = 180 độ - A1 = 180 độ - 60 độ = 120 độ.
  2. Tính góc B1: Vì đường thẳng AB cắt hai đường thẳng song song a và b nên góc A1 = góc B1 (hai góc đồng vị). Do đó, B1 = 60 độ.
  3. Tính góc B2: Vì góc B1 và góc B2 là hai góc kề bù nên B2 = 180 độ - B1 = 180 độ - 60 độ = 120 độ.
  4. Tính góc C1: Vì đường thẳng AC cắt hai đường thẳng song song a và b nên góc A2 = góc C1 (hai góc đồng vị). Do đó, C1 = 120 độ.
  5. Tính góc C2: Vì góc C1 và góc C2 là hai góc kề bù nên C2 = 180 độ - C1 = 180 độ - 120 độ = 60 độ.

Kết luận: Các góc còn lại lần lượt là: A2 = 120 độ, B1 = 60 độ, B2 = 120 độ, C1 = 120 độ, C2 = 60 độ.

Mở rộng và các bài tập tương tự

Để nắm vững kiến thức về các góc tạo bởi đường thẳng cắt hai đường thẳng song song, các em học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự. Các bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các tính chất của các góc so le trong, đồng vị, trong cùng phía để tính các góc chưa biết.

Ví dụ:

  • Cho hình vẽ, biết góc A1 = 70 độ. Tính các góc còn lại.
  • Cho hình vẽ, biết góc B1 = 50 độ. Tính các góc còn lại.
  • Cho hình vẽ, biết góc C1 = 80 độ. Tính các góc còn lại.

Các em có thể tìm thấy các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống hoặc trên các trang web học toán online.

Lời khuyên khi giải bài tập về góc

Khi giải bài tập về góc, các em học sinh nên:

  • Vẽ hình chính xác và rõ ràng.
  • Xác định đúng các góc so le trong, đồng vị, trong cùng phía.
  • Vận dụng đúng các tính chất của các góc này.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ cách giải bài 3.14 trang 37 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống và tự tin làm bài tập.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8