Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 8.7 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 8.7 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 8.7 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 8.7 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Chúng tôi cam kết mang đến những giải pháp học tập hiệu quả và chất lượng nhất.

Một nhóm có 30 người gồm 9 ông, 6 bà, 12 em trai và 3 em gái. Chọn ngẫu nhiên một người trong nhóm. Tính xác suất để chọn được:

Đề bài

Một nhóm có 30 người gồm 9 ông, 6 bà, 12 em trai và 3 em gái. Chọn ngẫu nhiên một người trong nhóm. Tính xác suất để chọn được:

a) Một người có giới tính nam;

b) Một bà hoặc một em trai.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 8.7 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

+ Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất của biến cố bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể:

Giải bài 8.7 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

+Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:

Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);

Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;

Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;

Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.

Lời giải chi tiết

Vì chọn ngẫu nhiên 1 người trong 30 người nên 30 kết quả có thể này là đồng khả năng.

a) Có 9 ông và 12 em trai nên có 21 người có giới tính nam, do đó số kết quả thuận lợi của biến cố “chọn được một người có giới tính nam” là 21.

Vậy xác suất để chọn được một người có giới tính nam là: \(P = \frac{{21}}{{30}} = \frac{7}{{10}}\)

b) Có 6 bà và 12 em trai nên có 18 người là bà hoặc em trai, do đó số kết quả thuận lợi của biến cố “chọn được một bà hoặc một em trai” là 18

Vậy xác suất để chọn được một một bà hoặc một em trai là: \(P = \frac{{18}}{{30}} = \frac{3}{5}\)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 8.7 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống đặc sắc thuộc chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 8.7 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 8.7 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Bài toán này thường liên quan đến việc tính thể tích, diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của các hình này.

1. Tóm tắt lý thuyết cần nắm vững

  • Hình hộp chữ nhật:
    • Thể tích: V = a.b.c (a, b, c là chiều dài, chiều rộng, chiều cao)
    • Diện tích xung quanh: Sxq = 2(a+b)h (h là chiều cao)
    • Diện tích toàn phần: Stp = Sxq + 2ab
  • Hình lập phương:
    • Thể tích: V = a3 (a là cạnh)
    • Diện tích xung quanh: Sxq = 4a2
    • Diện tích toàn phần: Stp = 6a2

2. Phân tích bài toán 8.7 trang 42

Trước khi bắt tay vào giải bài toán, chúng ta cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Thông thường, đề bài sẽ cung cấp các thông tin về kích thước của hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương, và yêu cầu tính một trong các đại lượng như thể tích, diện tích xung quanh, diện tích toàn phần.

3. Phương pháp giải bài toán

Để giải bài toán 8.7 trang 42, chúng ta cần:

  1. Bước 1: Xác định hình dạng của vật thể trong bài toán (hình hộp chữ nhật hay hình lập phương).
  2. Bước 2: Xác định các kích thước của hình (chiều dài, chiều rộng, chiều cao hoặc cạnh).
  3. Bước 3: Áp dụng công thức tính thể tích, diện tích xung quanh hoặc diện tích toàn phần tương ứng với hình dạng đã xác định.
  4. Bước 4: Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo rằng đơn vị đo đã được ghi rõ ràng.

4. Ví dụ minh họa giải bài 8.7 trang 42 (Giả định đề bài)

Đề bài: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 4cm. Tính thể tích và diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó.

Giải:

  • Thể tích của hình hộp chữ nhật là: V = 5cm * 3cm * 4cm = 60cm3
  • Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là: Sxq = 2(5cm + 3cm) * 4cm = 64cm2

5. Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài toán, các em có thể luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán uy tín.

6. Lưu ý khi giải bài toán

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Sử dụng đúng công thức tính toán.
  • Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo rằng đơn vị đo đã được ghi rõ ràng.
  • Nếu gặp khó khăn, hãy tham khảo ý kiến của giáo viên hoặc bạn bè.

7. Ứng dụng của kiến thức vào thực tế

Kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương có ứng dụng rất lớn trong thực tế, ví dụ như tính thể tích của phòng học, thùng hàng, bể nước, hoặc tính diện tích vật liệu cần thiết để làm các đồ vật hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương.

Hy vọng bài giải bài 8.7 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về kiến thức và kỹ năng giải bài toán. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8