Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.39 trang 15 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.39 trang 15 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.39 trang 15 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài 6.39 trang 15 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về hình học để giải quyết các vấn đề thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 6.39 trang 15 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.

Biết \(x + y + z = 0\) và \(x,y,z \ne 0.\) Rút gọn biểu thức sau:

Đề bài

Biết \(x + y + z = 0\) và \(x,y,z \ne 0.\) Rút gọn biểu thức sau:

 \(\frac{{xy}}{{{x^2} + {y^2} - {z^2}}} + \frac{{yz}}{{{y^2} + {z^2} - {x^2}}} + \frac{{zx}}{{{z^2} + {x^2} - {y^2}}}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.39 trang 15 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng kiến thức rút gọn phân thức để rút gọn phân thức:

+ Rút gọn phân thức là biến đổi phân thức đó thành một biểu thức mới bằng nó nhưng đơn giản hơn

+ Muốn rút gọn một phân thức đại số ta làm như sau:

- Phân tích tử và mẫu thành nhân tử (nếu cần) để tìm nhân tử chung;

- Chia cả tử và mẫu cho nhân tử chung đó.

Lời giải chi tiết

Vì \(x + y + z = 0\) nên \(z = - \left( {x + y} \right)\)

Do đó, \({x^2} + {y^2} - {z^2} = {x^2} + {y^2} - {\left( {x + y} \right)^2} = {x^2} + {y^2} - {x^2} - {y^2} - 2xy = - 2xy\)

Khi đó, \(\frac{{xy}}{{{x^2} + {y^2} - {z^2}}} = \frac{{xy}}{{ - 2xy}} = \frac{{ - 1}}{2}\)

Tương tự ta có, \(\frac{{yz}}{{{y^2} + {z^2} - {x^2}}} = \frac{{ - 1}}{2};\frac{{zx}}{{{z^2} + {x^2} - {y^2}}} = \frac{{ - 1}}{2}\)

Do đó, \(\frac{{xy}}{{{x^2} + {y^2} - {z^2}}} + \frac{{yz}}{{{y^2} + {z^2} - {x^2}}} + \frac{{zx}}{{{z^2} + {x^2} - {y^2}}} = \frac{{ - 1}}{2} + \frac{{ - 1}}{2} + \frac{{ - 1}}{2} = \frac{{ - 3}}{2}\)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 6.39 trang 15 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 8 trên học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 6.39 trang 15 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 6.39 trang 15 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế. Bài toán này thường yêu cầu học sinh chứng minh các tính chất, tính độ dài đoạn thẳng, góc hoặc diện tích hình.

Phân tích đề bài và tìm hướng giải

Trước khi bắt đầu giải bài 6.39, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, cần phân tích đề bài để tìm ra hướng giải phù hợp. Thông thường, việc vẽ hình minh họa sẽ giúp học sinh dễ dàng hình dung bài toán và tìm ra lời giải.

Lời giải chi tiết bài 6.39 trang 15

Để giải bài 6.39 trang 15 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức, chúng ta sẽ thực hiện theo các bước sau:

  1. Bước 1: Vẽ hình minh họa dựa trên các thông tin đã cho trong đề bài.
  2. Bước 2: Xác định các yếu tố cần tìm và các yếu tố đã biết.
  3. Bước 3: Vận dụng các kiến thức về hình học, các định lý, tính chất đã học để thiết lập các mối quan hệ giữa các yếu tố.
  4. Bước 4: Giải các phương trình, hệ phương trình để tìm ra giá trị của các yếu tố cần tìm.
  5. Bước 5: Kiểm tra lại kết quả và viết kết luận.

Ví dụ minh họa (giả định đề bài): Cho hình bình hành ABCD, có góc A bằng 60 độ. Gọi E là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng tam giác ABE là tam giác cân.

Lời giải:

  • Vì ABCD là hình bình hành nên AB song song với CD và AD song song với BC.
  • Do AB song song với CD nên góc BAC = góc DCA (so le trong).
  • Do AD song song với BC nên góc DAC = góc BCA (so le trong).
  • Vì E là giao điểm của hai đường chéo AC và BD nên AE = EC và BE = ED.
  • Xét tam giác ABE và tam giác CDE, ta có:
    • AB = CD (tính chất hình bình hành)
    • Góc BAC = góc DCA (chứng minh trên)
    • AE = EC (chứng minh trên)
  • Vậy tam giác ABE = tam giác CDE (cạnh - góc - cạnh).
  • Suy ra AB = CD và BE = DE.
  • Do đó, tam giác ABE là tam giác cân tại E.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 6.39, còn rất nhiều bài tập tương tự trong chương trình Toán 8 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình học. Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng vẽ hình và phân tích đề bài. Một số dạng bài tập thường gặp bao gồm:

  • Chứng minh các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông.
  • Tính độ dài đoạn thẳng, góc hoặc diện tích hình.
  • Giải các bài toán liên quan đến đường trung bình của tam giác, đường trung tuyến của tam giác.

Lưu ý khi giải bài tập hình học

Khi giải bài tập hình học, học sinh cần lưu ý một số điều sau:

  • Vẽ hình minh họa chính xác và rõ ràng.
  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Vận dụng các kiến thức, định lý, tính chất đã học một cách linh hoạt.
  • Kiểm tra lại kết quả và viết kết luận.

Tổng kết

Bài 6.39 trang 15 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán 8.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8