Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.4 trang 52 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.4 trang 52 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.4 trang 52 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 9.4 trang 52 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, hỗ trợ các em trong quá trình chinh phục môn Toán.

Cho $\Delta ABC\backsim \Delta A'B'C'$, biết \(\widehat A = {60^0},\widehat {B'} = {50^0}.\)

Đề bài

Cho $\Delta ABC\backsim \Delta A'B'C'$, biết \(\widehat A = {60^0},\widehat {B'} = {50^0}.\) Hãy tính số đo các góc còn lại của tam giác ABC và tam giác A’B’C’.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9.4 trang 52 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

* Sử dụng kiến thức về định nghĩa hai tam giác đồng dạng để tìm các góc bằng nhau, các cặp cạnh tỉ lệ:

+ Tam giác A’B’C’ được gọi là đồng dạng với tam giác ABC nếu các cạnh tương ứng tỉ lệ và các góc tương ứng bằng nhau, tức là \(\frac{{A'B'}}{{AB}} = \frac{{B'C'}}{{BC}} = \frac{{A'C'}}{{AC}};\widehat {A'} = \widehat A,\widehat {B'} = \widehat B,\widehat {C'} = \widehat C\),

+ Tam giác A’B’C’ đồng dạng với tam giác ABC được kí hiệu là: $\Delta A'B'C'\backsim \Delta ABC$ (viết theo thứ tự cặp đỉnh tương ứng). Ở đây hai đỉnh A và A’ (B và B’, C và C’) là hai đỉnh tương ứng, các cạnh tương ứng \(\frac{{A'B'}}{{AB}} = \frac{{B'C'}}{{BC}} = \frac{{A'C'}}{{AC}} = k\) được gọi là tỉ số đồng dạng.

* Sử dụng kiến thức về tổng các góc trong một tam giác: Trong một tam giác, tổng số đo các góc trong tam giác bằng \({180^0}\)

Lời giải chi tiết

Vì $\Delta ABC\backsim \Delta A'B'C'$ nên \(\widehat A = \widehat {A'} = {60^0},\widehat {B'} = \widehat B = {50^0},\widehat {C'} = \widehat C\)

Tam giác ABC có: \(\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}\) (tổng ba góc trong một tam giác) nên \(\widehat C = {180^0} - \widehat A - \widehat B = {70^0}\). Do đó, \(\widehat {C'} = \widehat C = {70^0}\)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 9.4 trang 52 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống đặc sắc thuộc chuyên mục toán 8 sgk trên soạn toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 9.4 trang 52 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 9.4 trang 52 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về các yếu tố quyết định một tứ giác là hình bình hành. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các định lý và tính chất liên quan đến hình bình hành.

Nội dung bài tập 9.4

Bài tập yêu cầu chúng ta xác định các yếu tố cần thiết để một tứ giác trở thành hình bình hành. Cụ thể, bài tập thường đưa ra một tứ giác với các điều kiện cho trước về độ dài cạnh, góc hoặc đường chéo. Nhiệm vụ của chúng ta là phân tích các điều kiện này và kết luận xem tứ giác đó có phải là hình bình hành hay không.

Các kiến thức cần nắm vững

  • Định nghĩa hình bình hành: Tứ giác có hai cặp cạnh đối song song là hình bình hành.
  • Tính chất hình bình hành:
    • Hai cạnh đối song song và bằng nhau.
    • Hai góc đối bằng nhau.
    • Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Dấu hiệu nhận biết hình bình hành:
    • Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.
    • Tứ giác có hai cạnh đối song song và một góc bằng góc đối diện là hình bình hành.
    • Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là hình bình hành.

Hướng dẫn giải bài tập 9.4 (Ví dụ minh họa)

Giả sử bài tập 9.4 yêu cầu chúng ta chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, biết AB song song CD và AB = CD.

  1. Phân tích điều kiện: Chúng ta đã có AB song song CD và AB = CD.
  2. Áp dụng dấu hiệu nhận biết: Theo dấu hiệu nhận biết hình bình hành, nếu một tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau thì tứ giác đó là hình bình hành.
  3. Kết luận: Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành.

Các dạng bài tập thường gặp

Ngoài dạng bài tập chứng minh hình bình hành như trên, bài tập 9.4 còn có thể xuất hiện ở các dạng khác như:

  • Xác định giá trị của một biến để tứ giác trở thành hình bình hành.
  • Tính độ dài cạnh hoặc góc của hình bình hành.
  • Vận dụng tính chất của hình bình hành để giải các bài toán thực tế.

Mẹo giải bài tập hiệu quả

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung và phân tích bài toán.
  • Nắm vững các định lý, tính chất và dấu hiệu nhận biết hình bình hành.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như thước kẻ, compa để vẽ hình chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo các bài tập sau:

  • Bài 9.5 trang 52 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức
  • Bài 9.6 trang 52 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức
  • Các bài tập tương tự trên các trang web học toán online.

Kết luận

Bài 9.4 trang 52 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng, giúp các em hiểu rõ hơn về hình bình hành và các yếu tố quyết định một tứ giác là hình bình hành. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các bài tập luyện tập trên, các em sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8