Bài 3.31 trang 45 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế liên quan đến các ứng dụng của hàm số bậc nhất. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về hàm số, cách xác định hệ số góc và tung độ gốc, cũng như khả năng áp dụng vào giải quyết các vấn đề cụ thể.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 3.31 trang 45 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Hai cạnh kề nhau của một n – giác là hai cạnh có chung một đỉnh của n – giác đó; chúng xác định hai tia của một góc là góc tại đỉnh đó của n – giác.
Đề bài
Hai cạnh kề nhau của một n – giác là hai cạnh có chung một đỉnh của n – giác đó; chúng xác định hai tia của một góc là góc tại đỉnh đó của n – giác.
Mỗi n – giác có n góc.
a) Kẻ \(n - 3\) đường chéo của n – giác cùng đi qua đỉnh \({A_0}\) thì n – giác được chia thành bao nhiêu tam giác, từ đó suy ra tổng các góc của n – giác bằng \(\left( {n - 2} \right){.180^0}\).
b) Góc kề bù với một góc tại đỉnh của n – giác gọi là một góc ngoài tại đỉnh đó của n – giác.
Với mỗi đỉnh của một n – giác, xét một góc ngoài tại đỉnh đó của n – giác thì hỏi tổng n góc ngoài đó bằng bao nhiêu?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng kiến thức tổng các góc trong tam giác để chứng minh: Tổng các góc trong một tam giác bằng \({180^0}\).
Lời giải chi tiết
a) Kẻ \(n - 3\) đường chéo đi qua một đỉnh cho trước của n – giác thì chúng chia n – giác thành \(n - 2\) tam giác.
Tổng các góc của n – giác là tổng các góc của các tam giác đó nên tổng đó bằng \(\left( {n - 2} \right){.180^0}\)
b) Nếu một góc của n – giác có số đo là \({\alpha ^0}\) thì góc ngoài tại đỉnh đó có số đo là \({180^0} - {\alpha ^0}\)
Từ đó tổng n góc ngoài có số đo là: \(n{.180^0}\)- tổng các góc của n – giác, tức là:
\(n{.180^0} - \left( {n - 2} \right){.180^0} = {2.180^0} = {360^0}\)
Bài 3.31 trang 45 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức yêu cầu học sinh giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến việc xác định hàm số bậc nhất biểu diễn mối quan hệ giữa hai đại lượng. Để giải bài toán này, chúng ta cần phân tích đề bài, xác định các yếu tố quan trọng và áp dụng các kiến thức đã học về hàm số bậc nhất.
Trước khi bắt đầu giải bài toán, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Trong bài 3.31, đề bài thường đưa ra một tình huống thực tế, ví dụ như mối quan hệ giữa quãng đường đi được và thời gian, hoặc giữa số lượng sản phẩm và doanh thu. Yêu cầu của bài toán thường là xác định hàm số bậc nhất biểu diễn mối quan hệ đó, hoặc tìm các giá trị cụ thể của hàm số.
Để giải bài 3.31 trang 45 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Để giải bài 3.31 trang 45 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức, chúng ta có thể áp dụng các bước sau:
Giả sử đề bài yêu cầu xác định hàm số bậc nhất biểu diễn mối quan hệ giữa quãng đường đi được (y) và thời gian (x) của một chiếc xe ô tô, biết rằng xe đi được 60km trong 1 giờ và 180km trong 3 giờ.
Giải:
Bước 1: Xác định các đại lượng liên quan: y là quãng đường đi được (km), x là thời gian (giờ).
Bước 2: Lập bảng giá trị tương ứng:
x (giờ) | y (km) |
---|---|
1 | 60 |
3 | 180 |
Bước 3: Xác định hệ số góc a:
a = (y2 - y1) / (x2 - x1) = (180 - 60) / (3 - 1) = 120 / 2 = 60
Bước 4: Xác định tung độ gốc b:
Thay x = 1 và y = 60 vào phương trình y = ax + b, ta có:
60 = 60 * 1 + b => b = 0
Bước 5: Viết phương trình hàm số:
y = 60x
Vậy hàm số bậc nhất biểu diễn mối quan hệ giữa quãng đường đi được và thời gian của chiếc xe ô tô là y = 60x.
Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài 3.31 trang 45 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự. Giaitoan.edu.vn cung cấp nhiều bài tập luyện tập khác nhau với các mức độ khó khác nhau, giúp các em học sinh rèn luyện và nâng cao khả năng giải toán.
Bài 3.31 trang 45 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán thực tế liên quan đến hàm số bậc nhất. Bằng cách nắm vững kiến thức, áp dụng phương pháp giải đúng đắn và luyện tập thường xuyên, các em học sinh có thể tự tin giải quyết bài toán này và các bài toán tương tự.