Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.43 trang 15 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.43 trang 15 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.43 trang 15 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài 6.43 trang 15 sách bài tập Toán 8 thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức về hình học đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 6.43 này, giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin hơn trong các bài kiểm tra.

Một bể nước có hai vòi thoát. Biết rằng khi bể chứa đầy nước thì thời gian cần thiết để

Đề bài

Một bể nước có hai vòi thoát. Biết rằng khi bể chứa đầy nước thì thời gian cần thiết để xả hết nước trong bể mà chỉ dùng vòi thứ nhất là x (giờ) và thời gian cần thiết để xả hết nước trong bể mà chỉ dùng vòi thứ hai là y (giờ).

a) Viết phân thức biểu thị thời gian cần thiết để xả hết nước trong bể (khi bể chứa đầy nước) nếu mở cả hai vòi.

b) Tính thời gian cần thiết để xả hết nước trong bể (khi bể chứa đầy nước) nếu mở cả hai vòi, biết rằng khi chỉ mở một vòi, vòi thứ nhất xả hết nước trong 2 giờ, vòi thứ hai xả hết nước trong 3 giờ.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.43 trang 15 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

+ Sử dụng kiến thức cộng (trừ) các phân thức khác mẫu để cộng (trừ) phân thức: Quy đồng mẫu thức rồi cộng (trừ) các phân thức cùng mẫu vừa tìm được.

+ Sử dụng kiến thức chia một phân thức cho một phân thức để tính: Nhân phân thức bị chia với nghịch đảo của phân thức chia \(\frac{A}{B}:\frac{C}{D} = \frac{{A.D}}{{B.C}}\)

Lời giải chi tiết

a) Gọi t (giờ) là thời gian cần thiết để xả hết nước trong bể (đầy nước) khi mở cả hai vòi. Khi đó, trong một giờ cả hai vòi cùng mở sẽ xả được: \(\frac{1}{t}\) (bể)

Trong 1 giờ, một mình vòi thứ nhất xả hết \(\frac{1}{x}\) (bể)

Trong 1 giờ, một mình vòi thứ hai xả hết \(\frac{1}{y}\) (bể)

Do đó, trong một giờ cả hai vòi cùng mở sẽ xả được: \(\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{{x + y}}{{xy}}\) (bể nước)

Do đó, \(\frac{1}{t} = \frac{{x + y}}{{xy}}\) nên \(t = \frac{{xy}}{{x + y}}\)

b) Với \(x = 2;y = 3\) thì \(t = \frac{{2.3}}{{2 + 3}} = \frac{6}{5} = \) 1 giờ 12 phút.

Do đó, khi chỉ mở một vòi, vòi thứ nhất xả hết nước trong 2 giờ, vòi thứ hai xả hết trong 3 giờ thì cả hai vòi cùng xả hết nước bể trong 1 giờ 12 phút.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 6.43 trang 15 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống đặc sắc thuộc chuyên mục vở bài tập toán 8 trên đề thi toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 6.43 trang 15 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 6.43 yêu cầu chúng ta xét hình thang cân ABCD (AB // CD, AD = BC) và điểm E nằm trên cạnh AB sao cho AE = EB. Chúng ta cần chứng minh rằng DE = EC. Bài toán này đòi hỏi sự hiểu biết về các tính chất của hình thang cân và tam giác cân.

1. Tóm tắt đề bài và phân tích hướng giải

Đề bài cho hình thang cân ABCD, với AB song song CD và AD bằng BC. Điểm E nằm trên AB sao cho AE bằng EB. Yêu cầu chứng minh DE bằng EC. Hướng giải chính là sử dụng các tính chất của hình thang cân để chứng minh hai tam giác ADE và BCE bằng nhau theo trường hợp cạnh - góc - cạnh (c-g-c).

2. Chứng minh chi tiết

a) Chứng minh tam giác ADE và BCE bằng nhau:

  • Xét tam giác ADE và tam giác BCE, ta có:
  • AD = BC (giả thiết)
  • ∠DAE = ∠CBE (vì ABCD là hình thang cân, nên hai góc đáy bằng nhau)
  • AE = EB (giả thiết)
  • Vậy, tam giác ADE bằng tam giác BCE (c-g-c).

b) Suy ra DE = EC:

Vì tam giác ADE bằng tam giác BCE (chứng minh trên), nên DE = EC (hai cạnh tương ứng).

3. Giải thích thêm về tính chất hình thang cân

Hình thang cân là một hình thang đặc biệt, có hai cạnh đáy song song và hai cạnh bên bằng nhau. Một số tính chất quan trọng của hình thang cân bao gồm:

  • Hai góc đáy bằng nhau.
  • Hai đường chéo bằng nhau.
  • Tổng hai góc kề một cạnh bên bằng 180 độ.

Việc nắm vững các tính chất này là rất quan trọng để giải quyết các bài toán liên quan đến hình thang cân.

4. Mở rộng và bài tập tương tự

Để hiểu sâu hơn về bài toán này, các em có thể thử giải các bài tập tương tự, ví dụ như:

  • Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), gọi M và N lần lượt là trung điểm của AD và BC. Chứng minh rằng MN là đường trung bình của hình thang.
  • Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), kẻ đường cao AH và BK (H, K thuộc CD). Chứng minh rằng DH = KC.

5. Lời khuyên khi giải bài tập hình học

Khi giải các bài tập hình học, các em nên:

  1. Vẽ hình chính xác và rõ ràng.
  2. Phân tích đề bài và xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm.
  3. Sử dụng các định nghĩa, tính chất và định lý đã học để giải quyết bài toán.
  4. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

6. Ứng dụng của kiến thức hình thang cân trong thực tế

Kiến thức về hình thang cân có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như trong kiến trúc, xây dựng, thiết kế các vật dụng hàng ngày. Ví dụ, mái nhà có hình thang cân, khung cửa sổ có hình thang cân,...

7. Tổng kết

Bài 6.43 trang 15 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập điển hình về hình thang cân. Việc giải bài tập này giúp các em học sinh củng cố kiến thức về hình thang cân và rèn luyện kỹ năng giải toán hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán.

Khái niệmĐịnh nghĩa
Hình thang cânHình thang có hai cạnh bên bằng nhau.
Đường trung bình của hình thangĐoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh bên của hình thang.
Bảng tóm tắt các khái niệm quan trọng.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8