Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.47 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.47 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.47 trang 63 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài 9.47 trang 63 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các định lý đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 9.47 trang 63 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin làm bài tập.

Cho tam giác nhọn ABC có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau ở H. Chứng minh rằng: a) (HA.HD = HB.HE = HC.HF);

Đề bài

Cho tam giác nhọn ABC có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau ở H. Chứng minh rằng:

a) \(HA.HD = HB.HE = HC.HF\);

b) $\Delta AFC\backsim \Delta AEB$ và $AF.AB=AE.AC\,;$

c) $\Delta BDF\backsim \Delta EDC$ và DA là tia phân giác của góc EDF.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9.47 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

+ Sử dụng kiến thức trường hợp đồng dạng của tam giác vuông để chứng minh: Nếu một góc nhọn của tam giác vuông này bằng một góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó đồng dạng với nhau.

+ Sử dụng kiến thức về trường hợp đồng dạng của tam giác để chứng minh: Nếu hai cạnh của tam giác này tỉ lệ với hai cạnh của tam giác kia và góc tạo bởi các cặp cạnh đó bằng nhau thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.

Lời giải chi tiết

Giải bài 9.47 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

a) Vì AD, BE, CF là các đường cao của tam giác ABC nên \(AD \bot BC,BE \bot AC,CF \bot AB\)

nên \(\widehat {AEB} = \widehat {BEC} = \widehat {ADB} = \widehat {ADC} = \widehat {CFA} = \widehat {CFB} = {90^0}\)

Tam giác AHE và tam giác BHD có:

\(\widehat {AEH} = \widehat {HDB} = {90^0}\) (cmt), \(\widehat {AHE} = \widehat {BHD}\) (hai góc đối đỉnh). Do đó, $\Delta AHE\backsim \Delta BHD\left( g-g \right)$

Suy ra: \(\frac{{AH}}{{BH}} = \frac{{HE}}{{HD}}\) nên \(HA.HD = HB.HE\) (1)

Tam giác HBF và tam giác HCE có:

\(\widehat {HFB} = \widehat {HEC} = {90^0}\) (cmt), \(\widehat {BHF} = \widehat {EHC}\) (hai góc đối đỉnh). Do đó, $\Delta HBF\backsim \Delta HCE\left( g-g \right)$

Suy ra: \(\frac{{HB}}{{HC}} = \frac{{HF}}{{HE}}\) nên \(HB.HE = HC.HF\) (2)

Từ (1) và (2) ta có: \(HA.HD = HB.HE = HC.HF\)

b) Tam giác AFC và tam giác AEB có:

\(\widehat {AFC} = \widehat {AEC} = {90^0},\widehat {BAC}\;chung\)

Do đó, $\Delta AFC\backsim \Delta AEB\left( g-g \right)$

Suy ra: \(\frac{{AF}}{{AE}} = \frac{{AC}}{{AB}}\) nên \(AF.AB = AE.AC\,\)

c) Vì \(HA.HD = HB.HE\) nên \(\frac{{HA}}{{HE}} = \frac{{HB}}{{HD}}\)

Tam giác HAB và tam giác HED có: \(\frac{{HA}}{{HE}} = \frac{{HB}}{{HD}}\) (cmt), \(\widehat {AHB} = \widehat {HED}\) (hai góc đối đỉnh)

Do đó, $\Delta AHB\backsim \Delta EHD\left( c-g-c \right)$, suy ra: \(\widehat {HAB} = \widehat {HED}\)

Mà \(\widehat {HAB} + \widehat {FBD} = \widehat {HED} + \widehat {DEC}\left( { = {{90}^0}} \right)\)

Do đó, \(\widehat {FBD} = \widehat {DEC}\)

Chứng minh tương tự ta có: \(\widehat {BFD} = \widehat {ECD}\)

Tam giác BDF và tam giác EDC có: \(\widehat {FBD} = \widehat {DEC}\) (cmt), \(\widehat {BFD} = \widehat {ECD}\) (cmt). Do đó, $\Delta BDF\backsim \Delta EDC\left( g-g \right)$

Suy ra: \(\widehat {BDF} = \widehat {EDC}\)

Mà \(\widehat {BDF} + \widehat {FDH} = \widehat {EDC} + \widehat {HDE}\left( { = {{90}^0}} \right)\)

Do đó, \(\widehat {FDH} = \widehat {HDE}\)

Vậy DA là tia phân giác của góc EDF

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 9.47 trang 63 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên toán math. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 9.47 trang 63 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 9.47 trang 63 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, đặc biệt là các định lý liên quan đến tứ giác và các tính chất của đường trung bình trong tam giác. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững lý thuyết và biết cách áp dụng vào thực tế.

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Trước khi bắt đầu giải bài tập, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Bài 9.47 thường yêu cầu chứng minh một đẳng thức, tính toán độ dài đoạn thẳng, hoặc xác định tính chất của một hình nào đó. Việc phân tích đề bài sẽ giúp học sinh có định hướng rõ ràng trong quá trình giải.

Lời giải chi tiết bài 9.47 trang 63

Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần xem xét cụ thể nội dung của bài tập. Giả sử bài tập yêu cầu chứng minh một tứ giác là hình bình hành, ta cần chứng minh hai cặp cạnh đối song song hoặc một cặp cạnh đối song song và bằng nhau. Hoặc, nếu bài tập yêu cầu tính độ dài đoạn thẳng, ta cần sử dụng các định lý về tam giác đồng dạng hoặc các công thức tính toán liên quan.

Ví dụ, nếu bài toán cho một tứ giác ABCD với các điểm M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA. Yêu cầu chứng minh MNPQ là hình bình hành. Ta có thể chứng minh bằng cách sử dụng tính chất đường trung bình của tam giác. Cụ thể:

  • MN là đường trung bình của tam giác ABC nên MN // AC và MN = AC/2.
  • PQ là đường trung bình của tam giác ADC nên PQ // AC và PQ = AC/2.

Từ đó suy ra MN // PQ và MN = PQ, do đó MNPQ là hình bình hành.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 9.47, còn rất nhiều bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Các bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về:

  • Tứ giác: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Đường trung bình của tam giác.
  • Các định lý về góc và cạnh trong tam giác.

Để giải các bài tập này, học sinh cần:

  1. Nắm vững lý thuyết và các định lý liên quan.
  2. Vẽ hình chính xác và rõ ràng.
  3. Phân tích đề bài và xác định yêu cầu.
  4. Áp dụng các kiến thức đã học để giải bài tập.
  5. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Mẹo học tập và ôn luyện hiệu quả

Để học Toán 8 hiệu quả, học sinh nên:

  • Học bài đầy đủ và làm bài tập thường xuyên.
  • Tìm hiểu các ví dụ minh họa và giải thích chi tiết.
  • Tham gia các diễn đàn, nhóm học tập để trao đổi kiến thức và kinh nghiệm.
  • Ôn tập lại kiến thức cũ trước khi học bài mới.
  • Luyện tập các bài tập nâng cao để rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.

Kết luận

Bài 9.47 trang 63 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình học. Bằng cách nắm vững lý thuyết, phân tích đề bài và áp dụng các kiến thức đã học, học sinh có thể giải bài tập một cách hiệu quả và tự tin. Giaitoan.edu.vn hy vọng rằng lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập này sẽ giúp các em học sinh học Toán 8 tốt hơn.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8