Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.18 trang 55 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.18 trang 55 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.18 trang 55 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài 9.18 trang 55 sách bài tập Toán 8 thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương vào giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 9.18, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho tam giác ABC có độ dài các cạnh là (AB = 4cm,BC = 5cm,CA = 6cm.) Tam giác MNP đồng dạng với tam giác ABC và có độ dài cạnh lớn nhất bằng 9cm.

Đề bài

Cho tam giác ABC có độ dài các cạnh là \(AB = 4cm,BC = 5cm,CA = 6cm.\) Tam giác MNP đồng dạng với tam giác ABC và có độ dài cạnh lớn nhất bằng 9cm. Hãy cho biết độ dài các cạnh MN, MP, NP của tam giác MNP.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9.18 trang 55 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng kiến thức về định lý (trường hợp đồng dạng cạnh – cạnh – cạnh): Nếu ba cạnh của tam giác này tỉ lệ với ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.

Lời giải chi tiết

Vì tam giác MNP đồng dạng với tam giác ABC nên \(\frac{{MN}}{{AB}} = \frac{{NP}}{{BC}} = \frac{{MP}}{{AC}}\) (các cạnh tương ứng tỉ lệ)

Mà trong tam giác ABC, cạnh AC lớn nhất nên tam giác MNP cạnh lớn nhất là MP. Do đó, \(MP = 9cm\)

Ta có: \(\frac{{MN}}{{AB}} = \frac{{NP}}{{BC}} = \frac{{MP}}{{AC}} = \frac{9}{6} = \frac{3}{2}\)

Suy ra: \(MN = \frac{3}{2}AB = \frac{3}{2}.4 = 6\left( {cm} \right)\), \(NP = \frac{3}{2}BC = \frac{3}{2}.5 = \frac{{15}}{2}cm\)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 9.18 trang 55 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 8 trên môn toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Bài viết liên quan

Giải bài 9.18 trang 55 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 9.18 yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán liên quan đến việc tính toán thể tích và diện tích bề mặt của một hình hộp chữ nhật. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các công thức sau:

  • Thể tích hình hộp chữ nhật: V = a * b * c (trong đó a, b, c là chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hình hộp chữ nhật)
  • Diện tích bề mặt hình hộp chữ nhật: S = 2 * (a * b + b * c + c * a)

Đề bài: (Giả sử đề bài là: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 6cm và chiều cao 5cm. Tính thể tích và diện tích bề mặt của hình hộp chữ nhật đó.)

Lời giải chi tiết

1. Tính thể tích hình hộp chữ nhật:

V = 8cm * 6cm * 5cm = 240 cm3

Vậy, thể tích của hình hộp chữ nhật là 240 cm3.

2. Tính diện tích bề mặt hình hộp chữ nhật:

S = 2 * (8cm * 6cm + 6cm * 5cm + 5cm * 8cm) = 2 * (48cm2 + 30cm2 + 40cm2) = 2 * 118cm2 = 236 cm2

Vậy, diện tích bề mặt của hình hộp chữ nhật là 236 cm2.

Phân tích và mở rộng

Bài toán này không chỉ giúp chúng ta ôn lại kiến thức về thể tích và diện tích bề mặt của hình hộp chữ nhật mà còn rèn luyện kỹ năng tính toán và áp dụng công thức vào thực tế. Trong quá trình giải bài, chúng ta cần chú ý đến đơn vị đo và đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Ngoài ra, chúng ta có thể mở rộng bài toán bằng cách thay đổi các kích thước của hình hộp chữ nhật hoặc yêu cầu tính toán các đại lượng khác liên quan đến hình hộp chữ nhật, chẳng hạn như đường chéo của hình hộp chữ nhật.

Các dạng bài tập tương tự

Các bài tập tương tự bài 9.18 thường yêu cầu chúng ta tính toán thể tích và diện tích bề mặt của các hình hộp chữ nhật khác nhau, hoặc so sánh thể tích và diện tích bề mặt của hai hoặc nhiều hình hộp chữ nhật. Để giải các bài tập này, chúng ta cần nắm vững các công thức và kỹ năng tính toán đã học.

Một số dạng bài tập khác có thể liên quan đến việc tìm chiều dài, chiều rộng hoặc chiều cao của hình hộp chữ nhật khi biết thể tích hoặc diện tích bề mặt. Trong trường hợp này, chúng ta cần sử dụng các phương trình và kỹ năng giải phương trình để tìm ra các giá trị cần tìm.

Lời khuyên khi học tập

Để học tốt môn Toán, đặc biệt là các bài tập về hình học, chúng ta cần:

  1. Nắm vững các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan đến các hình khối.
  2. Rèn luyện kỹ năng vẽ hình và phân tích hình.
  3. Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và kỹ năng giải.
  4. Hỏi thầy cô hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

Giaitoan.edu.vn hy vọng rằng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải bài 9.18 trang 55 sách bài tập Toán 8 Kết nối tri thức và đạt kết quả tốt trong môn học.

Ví dụ minh họa thêm

Giả sử một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 1.2m, chiều rộng 0.8m và chiều cao 1m. Hỏi bể nước đó chứa được bao nhiêu lít nước? (Biết 1 lít = 1 dm3)

Lời giải:

Đổi 1.2m = 12dm, 0.8m = 8dm, 1m = 10dm

Thể tích bể nước là: V = 12dm * 8dm * 10dm = 960 dm3

Vậy, bể nước đó chứa được 960 lít nước.

Hy vọng những ví dụ này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về cách áp dụng công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật vào giải quyết các bài toán thực tế.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8