Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Số lượng sản phẩm N của một công ty

Đề bài

Số lượng sản phẩm N của một công ty bán ra vào ngày phát hành sản phẩm đó được cho bởi:

\(N = 2{x^3} + 4{x^2} + 2x\) (nghìn)

Trong đó \(x\) là số giờ kể từ thời điểm phát hành.

a) Hỏi công ty bán ra được bao nhiêu sản phẩn sau 1 giờ phát hành?

b) Phân tích đa thức N thành nhân tử. Từ đó tính được số sản phẩm công ty bán ra sau 9 giờ phát hành.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Để tính được số sản phẩm công ty bán ra sau 1 giờ phát hành, ta thay \(x = 1\) vào công thức tính số sản phẩm.

Áp dụng công thức phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp tìm nhân tử chung, sau đó thay \(x = 9\) vào công thức tính số sản phẩm để tính số sản phẩm công ty bán ra sau 9 giờ phát hành.

Lời giải chi tiết

a) Sau 1 giờ phát hành công ty bán được: \(N = {2.1^3} + {4.1^2} + 2.1 = 8\) (nghìn) sản phẩm.

b) \(N = 2{x^3} + 4{x^2} + 2x = 2x\left( {{x^2} + 2x + 1} \right)\)

Số sản phẩm công ty bán ra được sau 9 giờ phát hành là: \(2.9\left( {{9^2} + 2.9 + 1} \right) = 1800\) (nghìn)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục toán 8 sgk trên toán math. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán liên quan đến tính chất đường chéo, góc và diện tích. Để giải bài này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các lý thuyết sau:

  • Hình bình hành: Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Hình chữ nhật: Hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Các góc đều bằng 90 độ.
  • Hình thoi: Hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Hình vuông: Là hình chữ nhật có bốn cạnh bằng nhau. Hai đường chéo bằng nhau, vuông góc và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8

Để giải bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài và xác định hình dạng hình học được đề cập. Sau đó, áp dụng các tính chất của hình đó để tìm ra các yếu tố cần tính toán. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho từng phần của bài tập:

Phần a: Chứng minh các tứ giác là hình bình hành

Để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, chúng ta có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:

  • Chứng minh hai cặp cạnh đối song song.
  • Chứng minh một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
  • Chứng minh hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Trong phần a của bài 1.44, chúng ta cần áp dụng một trong các phương pháp trên để chứng minh các tứ giác đã cho là hình bình hành. Ví dụ, nếu đề bài cho biết AB song song CD và AD song song BC, thì tứ giác ABCD là hình bình hành.

Phần b: Tính độ dài các cạnh và góc của hình

Sau khi chứng minh được các tứ giác là hình bình hành, chúng ta có thể sử dụng các tính chất của hình bình hành để tính độ dài các cạnh và góc. Ví dụ, trong hình bình hành ABCD, ta có AB = CD và AD = BC. Góc đối nhau bằng nhau, góc kề nhau bù nhau.

Để tính toán chính xác, chúng ta cần sử dụng các công thức và định lý liên quan đến hình học. Ví dụ, định lý Pitago có thể được sử dụng để tính độ dài cạnh trong tam giác vuông.

Phần c: Tính diện tích của hình

Diện tích của hình bình hành được tính bằng công thức: S = a * h, trong đó a là độ dài đáy và h là chiều cao tương ứng với đáy đó. Trong hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông, diện tích cũng có các công thức riêng. Chúng ta cần xác định đúng đáy và chiều cao để tính diện tích chính xác.

Ví dụ minh họa giải bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8

Giả sử đề bài yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, biết AB = CD và AD = BC. Chúng ta có thể chứng minh như sau:

  1. Xét hai tam giác ABD và CDB.
  2. Ta có: AB = CD (giả thiết), AD = BC (giả thiết), BD là cạnh chung.
  3. Vậy, tam giác ABD bằng tam giác CDB (cạnh - cạnh - cạnh).
  4. Suy ra, góc ABD = góc CDB (hai góc tương ứng).
  5. Do đó, AB song song CD (hai góc so le trong bằng nhau).
  6. Tương tự, ta có thể chứng minh AD song song BC.
  7. Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững kiến thức về hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông, các em nên luyện tập thêm các bài tập tương tự. Giaitoan.edu.vn cung cấp nhiều bài tập luyện tập khác nhau với các mức độ khó khác nhau, giúp các em củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán.

Kết luận

Bài 1.44 trang 29 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Bằng cách nắm vững lý thuyết và phương pháp giải, các em có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8