Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8 tại giaitoan.edu.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ các em học tập tốt hơn.

Tìm đa thức thích hợp cho mỗi ô ?:

Đề bài

Tìm đa thức thích hợp cho mỗi ô ?:

a) \(\frac{{{x^2} - x}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 3} \right)}} = \frac{?}{{x + 3}}\)

b) \(\frac{{x + y}}{?} = \frac{{{x^2} + 2xy + {y^2}}}{{7\left( {{x^2} - {y^2}} \right)}}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Tìm các nhân tử chung sau đó chia phân thức cho nhân tử chung đó để tìm được phân thức mới bằng phân thức đã cho.

Lời giải chi tiết

a) Ta thấy cả tử và mẫu của phân thức \(\frac{{{x^2} - x}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 3} \right)}}\) đều có nhân tử chung là \(x - 1\). Chia phân thức cho \(x - 1\), ta có:

\(\frac{{{x^2} - x}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 3} \right)}}:\left( {x - 1} \right) = \frac{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 3} \right)}}:\left( {x - 1} \right) = \frac{{x + 1}}{{x + 3}}\)

Vậy đa thức thích hợp là \(x + 1\).

b) Ta thấy cả tử và mẫu của phân thức \(\frac{{{x^2} + 2xy + {y^2}}}{{7\left( {{x^2} - {y^2}} \right)}}\) đều có nhân tử chung là \(x + y\). Chia phân thức cho \(x + y\), ta có:

\(\frac{{{x^2} + 2xy + {y^2}}}{{7\left( {{x^2} - {y^2}} \right)}}:\left( {x + y} \right) = \frac{{{{\left( {x + y} \right)}^2}}}{{7\left( {x + y} \right)\left( {x - y} \right)}}:\left( {x + y} \right) = \frac{{\left( {x + y} \right)}}{{7\left( {x - y} \right)}}\)

Vậy đa thức thích hợp là \(7\left( {x - y} \right)\)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 8 trên toán học. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình chữ nhật, đặc biệt là tính chất về các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc vuông, và đường chéo bằng nhau.

Nội dung bài tập 2.7 trang 38 SGK Toán 8

Bài tập 2.7 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện cho trước. Các điều kiện này có thể là:

  • Tứ giác có bốn góc vuông.
  • Tứ giác có ba góc vuông.
  • Tứ giác có các cạnh đối song song và bằng nhau.
  • Tứ giác có các đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8

Để giải bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8 một cách hiệu quả, học sinh nên thực hiện theo các bước sau:

  1. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố và mối quan hệ giữa chúng.
  3. Lựa chọn phương pháp: Dựa trên các yếu tố đã cho, lựa chọn phương pháp chứng minh phù hợp.
  4. Viết lời giải: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic, và đầy đủ các bước.
  5. Kiểm tra lại: Kiểm tra lại lời giải để đảm bảo tính chính xác và hợp lý.

Ví dụ minh họa giải bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8

Bài toán: Cho tứ giác ABCD có các góc A, B, C bằng nhau và bằng 90 độ. Chứng minh rằng ABCD là hình chữ nhật.

Lời giải:

  1. Vì góc A = góc B = góc C = 90 độ, nên tứ giác ABCD có ba góc vuông.
  2. Tổng các góc trong một tứ giác bằng 360 độ, do đó góc D = 360 độ - (góc A + góc B + góc C) = 360 độ - (90 độ + 90 độ + 90 độ) = 90 độ.
  3. Vậy tứ giác ABCD có bốn góc vuông, do đó ABCD là hình chữ nhật.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật. Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình chữ nhật và các dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật. Một số dạng bài tập thường gặp bao gồm:

  • Chứng minh tứ giác có các cạnh đối song song và bằng nhau là hình chữ nhật.
  • Chứng minh tứ giác có các đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau là hình chữ nhật.
  • Sử dụng định lý Pytago để chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật.

Luyện tập thêm để nắm vững kiến thức

Để nắm vững kiến thức về hình chữ nhật và các bài toán liên quan, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về các tính chất và dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật, từ đó giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác.

Tài liệu tham khảo hữu ích

Ngoài SGK Toán 8, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tập và luyện tập:

  • Sách bài tập Toán 8
  • Các trang web học toán online uy tín như giaitoan.edu.vn
  • Các video bài giảng Toán 8 trên YouTube

Kết luận

Bài 2.7 trang 38 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hình chữ nhật và các tính chất của nó. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trong bài viết này, các em học sinh sẽ giải quyết bài tập một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8