Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 7.13 trang 99 SGK Toán 8 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn tự tin hơn trong việc chinh phục môn Toán.
Ba bạn Nam, Minh, Thành có ba túi đựng bi. Túi của Nam có
Đề bài
Ba bạn Nam, Minh, Thành có ba túi đựng bi. Túi của Nam có \(5\) viên bi đỏ. Túi của Minh có \(30\) viên bi đỏ, \(10\) viên bi xanh. Túi của thành có \(50\) viên bi đỏ, \(20\) viên bi xanh. Mỗi bạn đều rút ngẫu nhiên một viên bi từ túi của mình. Bạn nào có nhiều khả nang rút được viên bi đỏ hơn? Giải thích vì sao.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Trong một phép thử nghiệm, nếu có \(n\) kết quả đồng khả năng, trong đó có \(k\) kết quả để biến cố A xảy ra thì xác suất của A là \(P\left( A \right) = \frac{k}{n}\).
Lời giải chi tiết
Gọi biến cố A: “Xác suất bạn Nam rút ra được viên bi đỏ”
Biến cố B: “Xác suất bạn Minh rút ra được viên bi đỏ”
Biến cố C: :Xác suất bạn Thành rút ra được viên bi đỏ”
Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = 1\)
Xác suất của biến cố B là: \(P\left( B \right) = \frac{{30}}{{40}} = \frac{3}{4}\)
Xác suất của biến cố C là: \(P\left( C \right) = \frac{{50}}{{70}} = \frac{5}{7}\)
Vậy bạn có nhiều khả năng rút ra được bi đỏ nhất là bạn Nam, sau đó đến bạn Minh và cuối cùng là bạn Thành. Vì xác suất bạn Nam rút ra được bi đỏ là 1, là biến cố chắc chắn. Xác suất bạn Minh rút ra được bi đỏ nhiều hơn bạn Thành.
Bài 7.13 trang 99 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình chữ nhật, đặc biệt là mối quan hệ giữa các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc vuông, và tính chất của đường chéo.
Trước khi bắt đầu giải bài, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Bài 7.13 thường yêu cầu học sinh chứng minh một hình là hình chữ nhật, tính độ dài các cạnh hoặc đường chéo, hoặc tìm góc giữa các đường thẳng.
Có nhiều phương pháp khác nhau để giải bài 7.13, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng bài toán. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến:
Bài toán: Cho hình chữ nhật ABCD, O là giao điểm của hai đường chéo. Gọi E, F, G, H lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA. Chứng minh rằng tứ giác EFGH là hình chữ nhật.
Lời giải:
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình chữ nhật, bạn nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Hãy chú ý đến việc phân tích đề bài, xác định yêu cầu, và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
Bài 7.13 trang 99 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các lời khuyên trên, bạn sẽ tự tin hơn trong việc chinh phục bài toán này và các bài tập tương tự.