Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trang 99, 100 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải câu hỏi trang 99, 100 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải câu hỏi trang 99, 100 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 trong sách giáo khoa. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi tư duy và vận dụng kiến thức.

Với mục tiêu giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập, chúng tôi đã biên soạn bộ giải bài tập Toán 8 trang 99, 100 SGK một cách cẩn thận và đầy đủ.

Hãy cùng khám phá lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả ngay sau đây!

Dùng một “phễu đong” dạng hình chóp tam giác đều với cạnh đáy dài

Luyện tập 2

    Tính độ dài cạnh đáy của một hình chóp tứ giác đều, biết thể tích của hình chóp bằng \(13,5c{m^3}\) và chiều cao của hình chóp bằng \(4,5cm.\)

    Phương pháp giải:

    Áp dụng công thức tính thể tích hình chóp tứ giác đều:

    \(V = \frac{1}{3}S.h\)

    Với \(S\) là diện tích đáy và \(h\) là chiều cao của hình chóp đó.

    Sau đó tính độ dài cạnh đáy.

    Lời giải chi tiết:

    Ta có:

    \(V = \frac{1}{3}S.h\\13,5 = \frac{1}{3}.S.4,5 \\13,5 = 1,5.S\)

    Diện tích đáy của hình chóp tứ giác đều đó là:

    \( S = \frac{13,5}{1,5} = 9c{m^2}\)

    Gọi a là độ dài cạnh đáy của hình chóp tứ giác đều.

    Độ dài cạnh đáy của hình chóp tứ giác đều là:

    \(S = a.a\\9 = {a^2}\)

    Do đó \(a = \sqrt 9 = 3cm\)

    Luyện tập 1

      Tính thể tích hình chóp tứ giác đều trong Hình 4.29, biết \(So = 6cm,AB = 5cm.\)

      Giải câu hỏi trang 99, 100 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1 1

      Phương pháp giải:

      Áp dụng công thức tính thể tích hình chóp tứ giác đều:

      \(V = \frac{1}{3}S.h\)

      Với \(S\) là diện tích đáy và \(h\) là chiều cao của hình chóp đó.

      Lời giải chi tiết:

      Thể tích hình chóp tứ giác đều đó là:

      \(V = \frac{1}{3}S.h = \frac{1}{3}.5.6 = 10c{m^3}\)

      Hoạt động

        Dùng một “phễu đong” dạng hình chóp tam giác đều với cạnh đáy dài \(12cm\) và chiều cao bằng \(4cm\) (Hình 4.28a) đong các hạt đỗ đến ngang miệng rồi đổ vào một hộp có dạng hình lăng trụ đứng tam giác với đáy là tam giác đều cạnh \(12cm\) và chiều cao bằng \(4cm\) (Hình 4.28b). Cần đong bao nhiêu lần như vậy để đổ đầy hộp?

        Giải câu hỏi trang 99, 100 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 1

        Phương pháp giải:

        Dùng phễu đong hình chóp tam giác đều đong các hạt đỗ đến ngang miệng rồi đổ vào một hộp có dạng hình lăng trụ đứng tam giác với đáy là tam giác đều.

        Lời giải chi tiết:

        Cần đong 3 lần như vậy để đổ đầy hộp.

        Vận dụng

          Kim tự tháp Cheops ở Ai Cập được xây dựng vào khoảng 2 500 năm trước công nguyên.

          a) Kim tự tháp này có dạng hình chóp tứ giác đều với chiều cao \(147m,\) cạnh đáy dài \(230m.\) hãy tính thể tích của nó.

          b) Hiện nay, kim tự tháp này vẫn có dạng hình chóp tứ giác đều với chiều cao khoảng \(138m,\) còn độ dài cạnh đáy vẫn khoảng \(230m.\) Thể tích của kim tự tháp giảm bao nhiêu mét khối so với khi mới xây dựng?

          Giải câu hỏi trang 99, 100 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 3 1

          Phương pháp giải:

          Áp dụng công thức tính thể tích hình chóp tứ giác đều:

          \(V = \frac{1}{3}S.h\)

          Với \(S\) là diện tích đáy và \(h\) là chiều cao của hình chóp đó.

          Lời giải chi tiết:

          a) Thể tích của kim tự tháp Cheops là:

          \(V = \frac{1}{3}S.h = \frac{1}{3}.230.230.147 = 2592100({m^3})\)

          b) Thể tích của kim tự tháp hiện nay là:

          \(V = \frac{1}{3}S.h = \frac{1}{3}.138.230.230 = 2433400({m^3})\)

          Thể tích của kim tự tháp giảm số mét khối so với khi mới xây dựng là:

          \(2592100 - 2433400 = 158700({m^3})\)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động
          • Luyện tập 1
          • Luyện tập 2
          • Vận dụng

          Dùng một “phễu đong” dạng hình chóp tam giác đều với cạnh đáy dài \(12cm\) và chiều cao bằng \(4cm\) (Hình 4.28a) đong các hạt đỗ đến ngang miệng rồi đổ vào một hộp có dạng hình lăng trụ đứng tam giác với đáy là tam giác đều cạnh \(12cm\) và chiều cao bằng \(4cm\) (Hình 4.28b). Cần đong bao nhiêu lần như vậy để đổ đầy hộp?

          Giải câu hỏi trang 99, 100 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

          Phương pháp giải:

          Dùng phễu đong hình chóp tam giác đều đong các hạt đỗ đến ngang miệng rồi đổ vào một hộp có dạng hình lăng trụ đứng tam giác với đáy là tam giác đều.

          Lời giải chi tiết:

          Cần đong 3 lần như vậy để đổ đầy hộp.

          Tính thể tích hình chóp tứ giác đều trong Hình 4.29, biết \(So = 6cm,AB = 5cm.\)

          Giải câu hỏi trang 99, 100 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

          Phương pháp giải:

          Áp dụng công thức tính thể tích hình chóp tứ giác đều:

          \(V = \frac{1}{3}S.h\)

          Với \(S\) là diện tích đáy và \(h\) là chiều cao của hình chóp đó.

          Lời giải chi tiết:

          Thể tích hình chóp tứ giác đều đó là:

          \(V = \frac{1}{3}S.h = \frac{1}{3}.5.6 = 10c{m^3}\)

          Tính độ dài cạnh đáy của một hình chóp tứ giác đều, biết thể tích của hình chóp bằng \(13,5c{m^3}\) và chiều cao của hình chóp bằng \(4,5cm.\)

          Phương pháp giải:

          Áp dụng công thức tính thể tích hình chóp tứ giác đều:

          \(V = \frac{1}{3}S.h\)

          Với \(S\) là diện tích đáy và \(h\) là chiều cao của hình chóp đó.

          Sau đó tính độ dài cạnh đáy.

          Lời giải chi tiết:

          Ta có:

          \(V = \frac{1}{3}S.h\\13,5 = \frac{1}{3}.S.4,5 \\13,5 = 1,5.S\)

          Diện tích đáy của hình chóp tứ giác đều đó là:

          \( S = \frac{13,5}{1,5} = 9c{m^2}\)

          Gọi a là độ dài cạnh đáy của hình chóp tứ giác đều.

          Độ dài cạnh đáy của hình chóp tứ giác đều là:

          \(S = a.a\\9 = {a^2}\)

          Do đó \(a = \sqrt 9 = 3cm\)

          Kim tự tháp Cheops ở Ai Cập được xây dựng vào khoảng 2 500 năm trước công nguyên.

          a) Kim tự tháp này có dạng hình chóp tứ giác đều với chiều cao \(147m,\) cạnh đáy dài \(230m.\) hãy tính thể tích của nó.

          b) Hiện nay, kim tự tháp này vẫn có dạng hình chóp tứ giác đều với chiều cao khoảng \(138m,\) còn độ dài cạnh đáy vẫn khoảng \(230m.\) Thể tích của kim tự tháp giảm bao nhiêu mét khối so với khi mới xây dựng?

          Giải câu hỏi trang 99, 100 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 3

          Phương pháp giải:

          Áp dụng công thức tính thể tích hình chóp tứ giác đều:

          \(V = \frac{1}{3}S.h\)

          Với \(S\) là diện tích đáy và \(h\) là chiều cao của hình chóp đó.

          Lời giải chi tiết:

          a) Thể tích của kim tự tháp Cheops là:

          \(V = \frac{1}{3}S.h = \frac{1}{3}.230.230.147 = 2592100({m^3})\)

          b) Thể tích của kim tự tháp hiện nay là:

          \(V = \frac{1}{3}S.h = \frac{1}{3}.138.230.230 = 2433400({m^3})\)

          Thể tích của kim tự tháp giảm số mét khối so với khi mới xây dựng là:

          \(2592100 - 2433400 = 158700({m^3})\)

          Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải câu hỏi trang 99, 100 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 8 trên học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

          Giải câu hỏi trang 99, 100 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

          Trang 99 và 100 sách giáo khoa Toán 8 thường chứa các bài tập liên quan đến các kiến thức đã học trong chương. Để giải quyết hiệu quả các bài tập này, học sinh cần nắm vững lý thuyết, hiểu rõ các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan.

          Bài tập 1: (Trang 99)

          Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Để giải bài tập này, bạn cần:

          1. Vẽ hình minh họa, chú thích các điểm và đường thẳng quan trọng.
          2. Xác định các yếu tố cần tìm (ví dụ: độ dài cạnh, góc).
          3. Sử dụng các tính chất của hình thang cân (ví dụ: hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một đáy bằng nhau) để thiết lập các phương trình hoặc hệ phương trình.
          4. Giải phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra giá trị của các yếu tố cần tìm.
          5. Kiểm tra lại kết quả và trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic.

          Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu tính độ dài đường trung bình của hình thang cân, bạn có thể sử dụng công thức: Đường trung bình = (đáy lớn + đáy bé) / 2.

          Bài tập 2: (Trang 99)

          Bài tập này có thể liên quan đến việc chứng minh một đẳng thức hình học. Để giải bài tập này, bạn cần:

          1. Phân tích đề bài và xác định các yếu tố cần chứng minh.
          2. Sử dụng các định lý, tính chất hình học đã học để xây dựng chuỗi các phép biến đổi tương đương.
          3. Trình bày lời giải một cách chặt chẽ, logic và có giải thích rõ ràng.

          Ví dụ, để chứng minh hai tam giác bằng nhau, bạn có thể sử dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác (cạnh - cạnh - cạnh, cạnh - góc - cạnh, góc - cạnh - góc).

          Bài tập 3: (Trang 100)

          Bài tập này có thể yêu cầu học sinh giải một bài toán thực tế liên quan đến toán học. Để giải bài tập này, bạn cần:

          1. Đọc kỹ đề bài và xác định các thông tin quan trọng.
          2. Xây dựng mô hình toán học phù hợp với bài toán.
          3. Giải mô hình toán học để tìm ra đáp án.
          4. Kiểm tra lại đáp án và đảm bảo rằng nó phù hợp với thực tế.

          Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu tính diện tích một mảnh đất hình chữ nhật, bạn cần biết chiều dài và chiều rộng của mảnh đất, sau đó sử dụng công thức: Diện tích = chiều dài x chiều rộng.

          Lưu ý khi giải bài tập Toán 8 trang 99, 100 SGK

          • Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo bạn hiểu rõ yêu cầu của bài tập trước khi bắt đầu giải.
          • Vẽ hình minh họa: Hình vẽ giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra phương pháp giải phù hợp.
          • Sử dụng các kiến thức đã học: Áp dụng các định lý, tính chất, công thức đã học để giải bài tập.
          • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng đáp án của bạn là chính xác và hợp lý.
          • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.

          Giaitoan.edu.vn – Hỗ trợ học tập toàn diện

          Giaitoan.edu.vn không chỉ cung cấp lời giải chi tiết cho các bài tập trong SGK mà còn cung cấp nhiều tài liệu học tập hữu ích khác, như:

          • Bài giảng video: Giúp bạn hiểu rõ hơn về các khái niệm và kiến thức toán học.
          • Bài tập trắc nghiệm: Giúp bạn kiểm tra kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài trắc nghiệm.
          • Diễn đàn trao đổi: Nơi bạn có thể đặt câu hỏi, chia sẻ kinh nghiệm học tập và kết nối với những người cùng học.

          Chúng tôi hy vọng rằng với sự hỗ trợ của giaitoan.edu.vn, bạn sẽ học tập môn Toán 8 một cách hiệu quả và đạt được kết quả tốt nhất.

          Bảng tổng hợp các công thức quan trọng (Ví dụ)

          Công thứcMô tả
          Đường trung bình của hình thang(đáy lớn + đáy bé) / 2
          Diện tích hình chữ nhậtChiều dài x Chiều rộng

          Hãy nhớ rằng, việc học toán không chỉ là việc giải bài tập mà còn là việc hiểu rõ bản chất của vấn đề. Hãy dành thời gian suy nghĩ, phân tích và tìm tòi để khám phá thế giới toán học đầy thú vị!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8