Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các bài giải chuẩn xác và đầy đủ.

Tính độ dài \(AF\) và \(EF\) trong Hình 6.112.

Đề bài

Tính độ dài \(AF\) và \(EF\) trong Hình 6.112.

Giải bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Áp dụng các trường hợp đồng dạng của tam giác và tính chất đường phân giác để tìm độ dài \(AF\) và \(EF\) .

Lời giải chi tiết

Ta có:

 \(\begin{array}{l}AD = 10 - 5\\AE = 16 - 8 = 8\end{array}\)

Xét tam giác \(ABC\) và tam giác \(ADE\) , ta có:

 \(\widehat A\) là góc chung

 \(\frac{{AD}}{{AB}} = \frac{{AE}}{{AC}} = \frac{1}{2}\)

=> \(\Delta ABC\) ∽ \(\Delta ADE\) (c-g-c)

Ta có tỉ lệ đồng dạng:

 \(\frac{{AD}}{{AB}} = \frac{{DE}}{{BC}} \Rightarrow \frac{{AD}}{{DE}} = \frac{{AB}}{{BC}} \\ \frac{{AD}}{{DE}} = \frac{{10}}{{14}} = \frac{5}{7}\)

Lại có:

 \(\widehat {ADF} = \widehat {FDE}\)

=> \(DF\) là tia phân giác của tam giác \(ADE\)

Áp dụng tính chất tia phân giác ta có:

 \(\frac{{AD}}{{DE}} = \frac{{AF}}{{FE}}\)

=> \(\frac{{AF}}{{FE}} = \frac{5}{7}\)

Mà \(AE = 8 = > AF = \frac{{10}}{3};FE = \frac{{14}}{3}\) 

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 8 trên toán math. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật, hình bình hành, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các tính chất cơ bản của các hình này, đặc biệt là mối quan hệ giữa các cạnh, góc và đường chéo.

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Trước khi bắt đầu giải bài, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Bài 6.43 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tính chất nào đó của hình, tính độ dài các cạnh, góc hoặc đường chéo, hoặc giải các bài toán liên quan đến diện tích và chu vi của hình.

Phương pháp giải bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8

Có nhiều phương pháp khác nhau để giải bài 6.43, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của bài toán. Tuy nhiên, một số phương pháp thường được sử dụng bao gồm:

  • Sử dụng tính chất của các hình: Áp dụng các tính chất cơ bản của hình chữ nhật, hình bình hành, hình thoi và hình vuông để chứng minh các mối quan hệ giữa các yếu tố của hình.
  • Sử dụng định lý Pitago: Trong trường hợp bài toán liên quan đến tam giác vuông, định lý Pitago có thể được sử dụng để tính độ dài các cạnh.
  • Sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông: Các hệ thức lượng trong tam giác vuông có thể được sử dụng để tính các tỉ số lượng giác và các yếu tố khác của tam giác.
  • Sử dụng phương pháp hình học: Vẽ thêm các đường phụ để tạo ra các tam giác hoặc hình chữ nhật mới, từ đó giải quyết bài toán.

Giải chi tiết bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8 (Ví dụ minh họa)

(Giả sử đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD, gọi O là giao điểm của hai đường chéo. Chứng minh rằng OA = OB = OC = OD.)

  1. Chứng minh OA = OC: Vì ABCD là hình chữ nhật nên hai đường chéo AC và BD bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm O. Do đó, OA = OC.
  2. Chứng minh OB = OD: Tương tự, vì ABCD là hình chữ nhật nên hai đường chéo AC và BD bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm O. Do đó, OB = OD.
  3. Kết luận: Từ OA = OC và OB = OD, ta có OA = OB = OC = OD.

Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài 6.43, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, học sinh cũng nên tham khảo các bài giải trên mạng để hiểu rõ hơn về các phương pháp giải khác nhau.

Mở rộng kiến thức

Bài 6.43 là một bài toán cơ bản trong chương trình hình học lớp 8. Tuy nhiên, kiến thức và kỹ năng giải bài này có thể được áp dụng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong các lớp học cao hơn. Do đó, học sinh nên chú trọng việc học tập và rèn luyện để có thể áp dụng kiến thức một cách linh hoạt và sáng tạo.

Tổng kết

Bài viết này đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về cách giải bài 6.43 trang 78 SGK Toán 8. Hy vọng rằng, với những kiến thức và phương pháp giải được trình bày, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán và đạt được kết quả tốt nhất.

HìnhTính chất
Hình chữ nhậtHai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Hình bình hànhHai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Hình thoiHai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Hình vuôngHai đường chéo bằng nhau, vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8