Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

Cho ABCD là hình bình hành.

Đề bài

Cho ABCD là hình bình hành. Gọi M,N,P,Q lần lượt là trung điểm của các cạnh AB,BC,CD và AD. Chứng minh rằng:

a) AMPD là hình bình hành

b) AN song song CQ

c) MNPQ là hình bình hành.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

a) Sử dụng dấu hiệu nhận biết của hình bình hành:

Tứ giác có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

b) Sử dụng dấu hiệu nhận biết của hình bình hành chứng minh AQCN là hình bình hành:

Tứ giác có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

c) Sử dụng dấu hiệu nhận biết của hình bình hành:

Tứ giác có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

Lời giải chi tiết

Giải bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Có ABCD là hình bình hành nên \( AB//CD;AB = CD.\)

M và P lần lượt là trung điểm của AB và DC nên \(AM = \frac{1}{2}AB;DP = \frac{1}{2}DC\) suy ra \(AM = DP\left( 1 \right)\)

Vì \(AB//DC\) nên \(AM//DP\left( 2 \right)\)

Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) suy ra \(AMPD\) là hình bình hành (dhnb).

b) Có ABCD là hình bình hành nên \( AD//BC;AD = BC\)

Q và N lần lượt là trung điểm của AD và BC nên \(AQ = \frac{1}{2}AD;CN = \frac{1}{2}BC\). Do đó \(AQ = CN\left( 3 \right)\)

Vì \(AD//BC\) nên \(AQ//CN\left( 4 \right)\)

Từ \(\left( 3 \right)\) và \(\left( 4 \right)\) suy ra AQCN là hình bình hành (dhnb) nên \( AN//CQ\) (tính chất hbh).

c) Xét tam giác ABD có QM là đường trung bình nên \( QM//BD;QM = \frac{1}{2}BD\left( 5 \right)\)

Xét tam giác BCD có PN là đường trung bình nên \( PN//BD;PN = \frac{1}{2}BD\left( 6 \right)\)

Từ \(\left( 5 \right)\) và \(\left( 6 \right)\) suy ra \(QM//PN;QM = PN\). Do đó MNPQ là hình bình hành (dhnb).

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục toán 8 trên học toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hình chữ nhật, bao gồm:

  • Định nghĩa hình chữ nhật: Hình chữ nhật là hình có bốn góc vuông.
  • Tính chất hình chữ nhật: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau.
  • Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật: Tứ giác có bốn góc vuông, tứ giác có ba góc vuông, tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau.

Nội dung bài tập 3.12 trang 66 SGK Toán 8

Bài tập 3.12 yêu cầu học sinh sử dụng các tính chất của hình chữ nhật để chứng minh một số đẳng thức hoặc giải quyết các bài toán liên quan đến diện tích và chu vi của hình chữ nhật. Bài tập thường được trình bày dưới dạng hình vẽ minh họa, yêu cầu học sinh quan sát và phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố trong hình.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8

Để giải bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8, học sinh có thể thực hiện theo các bước sau:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các yếu tố cần tìm.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, chú thích các yếu tố đã cho và các yếu tố cần tìm.
  3. Phân tích bài toán: Xác định mối liên hệ giữa các yếu tố trong hình, sử dụng các tính chất của hình chữ nhật để tìm ra phương pháp giải.
  4. Giải bài toán: Thực hiện các phép tính và chứng minh các đẳng thức theo yêu cầu của bài toán.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của bài toán là chính xác và phù hợp với điều kiện của bài toán.

Ví dụ minh họa giải bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8

Đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD, có AB = 8cm, BC = 6cm. Tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật ABCD.

Giải:

  • Diện tích hình chữ nhật ABCD: S = AB * BC = 8cm * 6cm = 48cm2
  • Chu vi hình chữ nhật ABCD: P = 2 * (AB + BC) = 2 * (8cm + 6cm) = 28cm

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài tập 3.12, học sinh có thể gặp các bài tập tương tự liên quan đến hình chữ nhật, chẳng hạn như:

  • Bài tập tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật khi biết độ dài hai cạnh.
  • Bài tập chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật.
  • Bài tập giải các bài toán thực tế liên quan đến hình chữ nhật.

Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình chữ nhật và áp dụng các phương pháp giải phù hợp.

Luyện tập thêm để nắm vững kiến thức

Để củng cố kiến thức về hình chữ nhật và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể thực hiện các bài tập sau:

  • Giải các bài tập trong SGK Toán 8.
  • Giải các bài tập trong sách bài tập Toán 8.
  • Tìm kiếm các bài tập trực tuyến về hình chữ nhật.

Kết luận

Bài 3.12 trang 66 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về hình chữ nhật và các tính chất của nó. Bằng cách nắm vững lý thuyết và phương pháp giải, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Giaitoan.edu.vn hy vọng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức hữu ích và giúp các em học tập tốt hơn. Chúc các em thành công!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8