Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 5 trang 28, 29 sách giáo khoa Toán 8. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp các lời giải bài tập Toán 8 được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học sinh nắm vững kiến thức Toán học, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong các kỳ thi.

Hiện nay, tuổi của bố gấp ba lần tuổi của Huy. Huy thấy rằng 13 năm nữa thì tuổi bố gấp 2 lần tuổi mình.

Hoạt động 5

    Hiện nay, tuổi của bố gấp ba lần tuổi của Huy. Huy thấy rằng 13 năm nữa thì tuổi bố gấp 2 lần tuổi mình.

    a) Gọi số tuổi của Huy hiện nay là x tuổi (x là số nguyên dương). Hãy biểu diễn số tuổi hiện nay của bố theo x.

    b) Hãy biểu diễn số tuổi của bố và tuổi Huy sau 13 năm nữa theo x. Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa tuổi bố và tuổi Huy sau 13 năm nữa.

    c) Hỏi năm nay Huy bao nhiêu tuổi?

    Phương pháp giải:

    Vận dụng phương trình bậc nhất một ẩn để giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn theo các bước sau:

    Bước 1: Lập phương trình

    - Chọn ẩn số và đặt điều kiện cho ẩn số

    - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

    - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

    Bước 2: Giải phương trình

    Bước 3: Kiểm tra xem nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn hay không rồi kết luận.

    Lời giải chi tiết:

    Gọi số tuổi của Huy hiện nay là x tuổi ( \(x > 0\) )

    Tuổi của bố gấp 3 lần tuổi của Huy, vậy số tuổi hiện nay của bố là: \(3x\) (tuổi)

    Huy thấy rằng 13 năm nữa thì tuổi bố gấp 2 lần tuổi mình, vậy số tuổi sau 13 năm nữa của Huy là: \(x + 13\) (tuổi)

    Số tuổi sau 13 năm nữa của bố là: \(2\left( {x + 13} \right)\) ( tuổi)

    Ta có phương trình:

    \(\begin{array}{l}3x = 2\left( {x + 13} \right)\\3x = 2x + 26\\x = 26\end{array}\)

    Vậy năm nay Huy 26 tuổi.

    Vận dụng 3

      Một xe máy khởi hành từ Hà Nội đi Hải Phòng. Cùng lúc đó, trên tuyến đường này, một ô tô xuất phát từ Hải Phòng đi Hà Nội với tốc độ lớn hơn tốc độ của xe máy 20 km/h. Hai xe gặp nhau sau khi mỗi xe đã đi được 1 giờ 12 phút. Tìm tốc độ xe máy, biết quãng đường Hà Nội – Hải Phòng dài 120km.

      Phương pháp giải:

      Vận dụng phương trình bậc nhất một ẩn để giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn theo các bước sau:

      Bước 1: Lập phương trình

      - Chọn ẩn số và đặt điều kiện cho ẩn số

      - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

      - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

      Bước 2: Giải phương trình

      Bước 3: Kiểm tra xem nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn hay không rồi kết luận.

      Lời giải chi tiết:

      Gọi tốc độ xe máy là x \(\left( {x > 0} \right)\)

      Tốc độ của ô tô lớn hơn tốc độ của xe máy 20 km/h: \(x + 20\) (km/h)

      Sau 1 giờ 12 phút, ô tô đi được quãng đường là: \(1,2.\left( {x + 20} \right)\) (km)

      Sau 1 giờ 12 phút, xe máy đi được quãng đường là: \(1,2x\) (km)

      Biết quãng đường Hà Nội – Hải Phòng dài 120 km, ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}1,2x + 1,2\left( {x + 20} \right) = 120\\1,2x + 1,2x + 24 = 120\\2,4x = 96\\x = 40\end{array}\)

      Vậy tốc độ xe máy là \(40km/h\).

      Vận dụng 2

        Theo báo cáo tổng kết năm học 2020 – 2021 của lớp 8A: Số học sinh giỏi học kì I và học kì II lần lượt chiếm tỉ lệ 30% và 40% số học sinh cả lớp; học kì II có nhiều hơn 4 học sinh giỏi so với học kì I. Hỏi lớp 8A có bao nhiêu học sinh, biết sĩ số lớp không đổi trong suốt năm học này?

        Phương pháp giải:

        Vận dụng phương trình bậc nhất một ẩn để giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn theo các bước sau:

        Bước 1: Lập phương trình

        - Chọn ẩn số và đặt điều kiện cho ẩn số

        - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

        - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

        Bước 2: Giải phương trình

        Bước 3: Kiểm tra xem nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn hay không rồi kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi sĩ số lớp 8A là x \(\left( {x > 0} \right)\)

        Số học sinh giỏi học kì I là: \(30\% x = 0,3x\) (học sinh)

        Số học sinh giỏi học kì II là: \(40\% x = 0,4x\) (học sinh)

        Mà học kì II có nhiều hơn 4 học sinh giỏi so với học kì I, ta có phương trình:

        \(\begin{array}{l}0,4x - 4 = 0,3x\\0,4x - 0,3x = 4\\0,1x = 4\\x = 40\end{array}\)

        Vậy lớp 8A có tổng cộng 40 học sinh.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Hoạt động 5
        • Vận dụng 2
        • Vận dụng 3

        Hiện nay, tuổi của bố gấp ba lần tuổi của Huy. Huy thấy rằng 13 năm nữa thì tuổi bố gấp 2 lần tuổi mình.

        a) Gọi số tuổi của Huy hiện nay là x tuổi (x là số nguyên dương). Hãy biểu diễn số tuổi hiện nay của bố theo x.

        b) Hãy biểu diễn số tuổi của bố và tuổi Huy sau 13 năm nữa theo x. Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa tuổi bố và tuổi Huy sau 13 năm nữa.

        c) Hỏi năm nay Huy bao nhiêu tuổi?

        Phương pháp giải:

        Vận dụng phương trình bậc nhất một ẩn để giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn theo các bước sau:

        Bước 1: Lập phương trình

        - Chọn ẩn số và đặt điều kiện cho ẩn số

        - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

        - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

        Bước 2: Giải phương trình

        Bước 3: Kiểm tra xem nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn hay không rồi kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi số tuổi của Huy hiện nay là x tuổi ( \(x > 0\) )

        Tuổi của bố gấp 3 lần tuổi của Huy, vậy số tuổi hiện nay của bố là: \(3x\) (tuổi)

        Huy thấy rằng 13 năm nữa thì tuổi bố gấp 2 lần tuổi mình, vậy số tuổi sau 13 năm nữa của Huy là: \(x + 13\) (tuổi)

        Số tuổi sau 13 năm nữa của bố là: \(2\left( {x + 13} \right)\) ( tuổi)

        Ta có phương trình:

        \(\begin{array}{l}3x = 2\left( {x + 13} \right)\\3x = 2x + 26\\x = 26\end{array}\)

        Vậy năm nay Huy 26 tuổi.

        Theo báo cáo tổng kết năm học 2020 – 2021 của lớp 8A: Số học sinh giỏi học kì I và học kì II lần lượt chiếm tỉ lệ 30% và 40% số học sinh cả lớp; học kì II có nhiều hơn 4 học sinh giỏi so với học kì I. Hỏi lớp 8A có bao nhiêu học sinh, biết sĩ số lớp không đổi trong suốt năm học này?

        Phương pháp giải:

        Vận dụng phương trình bậc nhất một ẩn để giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn theo các bước sau:

        Bước 1: Lập phương trình

        - Chọn ẩn số và đặt điều kiện cho ẩn số

        - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

        - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

        Bước 2: Giải phương trình

        Bước 3: Kiểm tra xem nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn hay không rồi kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi sĩ số lớp 8A là x \(\left( {x > 0} \right)\)

        Số học sinh giỏi học kì I là: \(30\% x = 0,3x\) (học sinh)

        Số học sinh giỏi học kì II là: \(40\% x = 0,4x\) (học sinh)

        Mà học kì II có nhiều hơn 4 học sinh giỏi so với học kì I, ta có phương trình:

        \(\begin{array}{l}0,4x - 4 = 0,3x\\0,4x - 0,3x = 4\\0,1x = 4\\x = 40\end{array}\)

        Vậy lớp 8A có tổng cộng 40 học sinh.

        Một xe máy khởi hành từ Hà Nội đi Hải Phòng. Cùng lúc đó, trên tuyến đường này, một ô tô xuất phát từ Hải Phòng đi Hà Nội với tốc độ lớn hơn tốc độ của xe máy 20 km/h. Hai xe gặp nhau sau khi mỗi xe đã đi được 1 giờ 12 phút. Tìm tốc độ xe máy, biết quãng đường Hà Nội – Hải Phòng dài 120km.

        Phương pháp giải:

        Vận dụng phương trình bậc nhất một ẩn để giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn theo các bước sau:

        Bước 1: Lập phương trình

        - Chọn ẩn số và đặt điều kiện cho ẩn số

        - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

        - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

        Bước 2: Giải phương trình

        Bước 3: Kiểm tra xem nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn hay không rồi kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi tốc độ xe máy là x \(\left( {x > 0} \right)\)

        Tốc độ của ô tô lớn hơn tốc độ của xe máy 20 km/h: \(x + 20\) (km/h)

        Sau 1 giờ 12 phút, ô tô đi được quãng đường là: \(1,2.\left( {x + 20} \right)\) (km)

        Sau 1 giờ 12 phút, xe máy đi được quãng đường là: \(1,2x\) (km)

        Biết quãng đường Hà Nội – Hải Phòng dài 120 km, ta có phương trình:

        \(\begin{array}{l}1,2x + 1,2\left( {x + 20} \right) = 120\\1,2x + 1,2x + 24 = 120\\2,4x = 96\\x = 40\end{array}\)

        Vậy tốc độ xe máy là \(40km/h\).

        Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 8 trên tài liệu toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

        Giải mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

        Mục 5 trong sách giáo khoa Toán 8 tập 1 thường xoay quanh các kiến thức về hình học, cụ thể là các định lý và tính chất liên quan đến tứ giác. Việc nắm vững các kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài tập phức tạp hơn trong chương trình học.

        Nội dung chính của mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8

        Mục 5 thường bao gồm các nội dung sau:

        • Định lý về tổng các góc trong một tứ giác: Tổng bốn góc trong một tứ giác bằng 360 độ.
        • Tứ giác lồi và tứ giác lõm: Phân biệt hai loại tứ giác này dựa trên vị trí của các góc.
        • Tứ giác có các cạnh đối song song: Định nghĩa và tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
        • Các tính chất của hình bình hành: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

        Hướng dẫn giải bài tập mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8

        Để giải các bài tập trong mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8 một cách hiệu quả, các em cần:

        1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và những điều cần tìm.
        2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp các em hình dung rõ hơn về các yếu tố liên quan.
        3. Áp dụng các định lý và tính chất: Sử dụng các định lý và tính chất đã học để giải quyết bài toán.
        4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

        Ví dụ minh họa giải bài tập mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8

        Bài 1: Cho tứ giác ABCD. Biết góc A = 80 độ, góc B = 100 độ, góc C = 110 độ. Tính góc D.

        Giải:

        Áp dụng định lý về tổng các góc trong một tứ giác, ta có:

        Góc A + góc B + góc C + góc D = 360 độ

        80 độ + 100 độ + 110 độ + góc D = 360 độ

        Góc D = 360 độ - (80 độ + 100 độ + 110 độ)

        Góc D = 70 độ

        Các dạng bài tập thường gặp trong mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8

        Các bài tập trong mục 5 thường thuộc các dạng sau:

        • Tính góc của tứ giác: Sử dụng định lý về tổng các góc trong một tứ giác.
        • Chứng minh một tứ giác là hình bình hành: Chứng minh các cạnh đối song song hoặc các góc đối bằng nhau.
        • Tính độ dài các cạnh hoặc đường chéo của hình bình hành: Sử dụng các tính chất của hình bình hành.
        • Giải bài toán thực tế liên quan đến tứ giác: Áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

        Lưu ý khi học và giải bài tập mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8

        Để học tốt và giải bài tập mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8, các em cần:

        • Nắm vững các định lý và tính chất: Hiểu rõ ý nghĩa và cách áp dụng của các định lý và tính chất.
        • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức.
        • Tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè để được giúp đỡ.

        Kết luận

        Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập mục 5 trang 28, 29 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8