Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 7.5 trang 88 SGK Toán 8 tại giaitoan.edu.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ các em học tập tốt hơn. Hãy cùng bắt đầu với bài giải bài 7.5 trang 88 Toán 8 ngay bây giờ!
Lan đã điều tra một số học sinh lớp về số sách mà mỗi bạn đọc trong tháng vừa qua. Thông tin Lan thu được là:
Đề bài
Lan đã điều tra một số học sinh lớp \(8\) về số sách mà mỗi bạn đọc trong tháng vừa qua. Thông tin Lan thu được là:
- \(2\) bạn nam và \(2\) bạn nữ không đọc quyển nào;
- \(28\) bạn nam và \(24\) bạn nữ đọc từ \(1\) đến \(5\)quyển;
- \(6\) bạn nam và \(10\) bạn nữ đọc từ \(6\) đến \(8\) quyển;
- \(5\) bạn nam và \(3\) bạn nữ đọc trên \(8\) quyển.
Lan muốn chọn cách biểu diễn dữ liệu thuận tiện cho việc trả lời những câu hỏi sau:
- Bao nhiêu bạn nữ đã đọc từ \(1\) đến \(5\) quyển sách?
- Bao nhiêu bạn nam đọc nhiều hơn \(8\) quyển sách?
- Số bạn đọc từ \(1\) đến \(5\) quyển sách chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số bạn được điều tra?
a) Theo em, Lan nên chọn bảng thống kê hay biểu đồ tranh? Vì sao?
b) Biểu diễn dữ liệu theo sự lựa chọn của em và dựa vào đó để trả lời những câu hỏi trên.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào phân tích dữ liệu của thông tin Lan thu được xác định Lan nên chọn bảng thống kê hay biểu đồ tranh.
Nếu chỉ cần phân tích một đặc tính của dữ liệu, ta lập bảng có 2 dòng (hoặc 2 cột). Khi phải phân tích nhiều đặc tính của dữ liệu, ta cần lập bảng có nhiều hơn 2 dòng và nhiều hơn 2 cột.
Lời giải chi tiết
a) Trong trường hợp này Lan nên chọn bảng thống kê thì sẽ thuận tiện hơn cho việc các câu hỏi trên vì dữ liệu này ta có nhiều hơn một đặc tính của dữ liệu.
b) Bảng thống kê:
1. Số bạn nữ đã đọc từ 1 đến 5 quyển sách: 24 bạn
2. Số bạn nam đã đọc nhiều hơn 8 quyển sách: 5 bạn
3. Số bạn đọc từ 1 đến 5 chiếm số phần trăm tổng số bạn được điều tra: \(\frac{{52}}{{80}}.100 = \frac{{13}}{{20}}.100 = 65\% \)
Bài 7.5 trang 88 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình chữ nhật, đặc biệt là tính chất về các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc vuông, và đường chéo bằng nhau.
Bài tập 7.5 yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện cho trước. Thông thường, các điều kiện này liên quan đến việc chứng minh các góc vuông, các cạnh đối song song và bằng nhau, hoặc đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Đề bài: (Giả sử đề bài cụ thể ở đây, ví dụ: Cho tứ giác ABCD có góc A = 90 độ, AB = CD, BC = AD. Chứng minh ABCD là hình chữ nhật.)
Lời giải:
Ngoài bài 7.5, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật. Các bài tập này thường có các điều kiện khác nhau, nhưng phương pháp giải vẫn tương tự: vận dụng các tính chất và dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật.
Bài tập: Cho tứ giác MNPQ có MN song song PQ, MP song song NQ. Chứng minh MNPQ là hình chữ nhật.
Lời giải:
Ngoài SGK Toán 8, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tập tốt hơn:
Bài 7.5 trang 88 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình chữ nhật. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!