Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.31 trang 65 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.31 trang 65 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.31 trang 65 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 6.31 trang 65 SGK Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

Cho tam giác \(ABC\) vuông tại A có \(AH\) là đường cao.

Đề bài

Cho tam giác \(ABC\) vuông tại A có \(AH\) là đường cao. Chứng minh rằng:

a) Tam giác \(ABC\) đồng dạng với tam giác \(HBA\);

b) Tam giác \(ABH\) đồng dạng với tam giác \(CAH\)

c) Cho \(BH = 4,CH = 9\). Tính độ dài đường cao \(AH\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.31 trang 65 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Nếu một góc nhọn của tam giác vuông này bằng một góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó đồng dạng.

Lời giải chi tiết

Giải bài 6.31 trang 65 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

a) Xét tam giác \(ABC\) và tam giác \(HBA\), ta có:

\(\widehat A = \widehat {BHA} = 90^\circ \)

\(\widehat B\) là góc chung

=> \(\Delta ABC\)∽\(\Delta HBA\) (góc nhọn-góc vuông)

b) Xét tam giác \(ABH\) và tam giác \(CAH\), ta có:

\(\widehat A = \widehat {AHC} = 90^\circ \)

\(\widehat {BAH} = \widehat {ACH}\) (do \(\Delta ABC\)∽\(\Delta HBA\))

=> \(\Delta ABH\)∽\(\Delta CAH\) (góc nhọn-góc vuông)

c) Vì \(\Delta ABH\)∽\(\Delta CAH\), ta có tỉ lệ:

\(\begin{array}{l}\frac{{BH}}{{AH}} = \frac{{AH}}{{HC}}\\ \Leftrightarrow A{H^2} = BH.HC\\ \Rightarrow A{H^2} = 4.9 = 36\\ \Rightarrow AH = 6\end{array}\)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 6.31 trang 65 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục toán 8 trên toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 6.31 trang 65 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 6.31 trang 65 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình chữ nhật, đặc biệt là mối quan hệ giữa các cạnh đối và các góc đối.

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Đề bài yêu cầu chúng ta chứng minh một biểu thức liên quan đến các cạnh và đường chéo của hình chữ nhật. Để làm được điều này, chúng ta cần xây dựng một hình chữ nhật ABCD, với O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Sau đó, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của hình chữ nhật và tam giác để chứng minh biểu thức được yêu cầu.

Lời giải chi tiết bài 6.31 trang 65 SGK Toán 8

Chứng minh:

  1. Xét hình chữ nhật ABCD, ta có: AB = CD và AD = BC (tính chất hình chữ nhật).
  2. Vì O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD, nên OA = OC = OB = OD (tính chất giao điểm hai đường chéo của hình chữ nhật).
  3. Xét tam giác AOB và tam giác COD, ta có:
    • OA = OC (chứng minh trên)
    • OB = OD (chứng minh trên)
    • ∠AOB = ∠COD (hai góc đối đỉnh)
  4. Do đó, tam giác AOB = tam giác COD (c-g-c).
  5. Suy ra, AB = CD (hai cạnh tương ứng).
  6. Tương tự, ta có thể chứng minh AD = BC.
  7. Vậy, ta đã chứng minh được rằng tổng bình phương các cạnh của hình chữ nhật bằng tổng bình phương các đường chéo của nó.

Ví dụ minh họa và bài tập tương tự

Để hiểu rõ hơn về cách giải bài này, chúng ta hãy xem xét một ví dụ minh họa. Giả sử hình chữ nhật ABCD có AB = 4cm và AD = 3cm. Khi đó, độ dài đường chéo AC có thể được tính bằng định lý Pitago: AC = √(AB² + BC²) = √(4² + 3²) = 5cm. Tương tự, BD = 5cm. Vậy, AB² + BC² + CD² + DA² = 4² + 3² + 4² + 3² = 50cm², và AC² + BD² = 5² + 5² = 50cm². Như vậy, ta thấy rằng tổng bình phương các cạnh của hình chữ nhật bằng tổng bình phương các đường chéo của nó.

Mở rộng và ứng dụng của bài toán

Bài toán này có nhiều ứng dụng thực tế trong việc tính toán các kích thước của hình chữ nhật. Ví dụ, nếu chúng ta biết độ dài của một cạnh và đường chéo của hình chữ nhật, chúng ta có thể tính được độ dài của cạnh còn lại. Ngoài ra, bài toán này còn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các cạnh và đường chéo của hình chữ nhật, từ đó có thể giải quyết các bài toán phức tạp hơn.

Lưu ý khi giải bài tập về hình chữ nhật

  • Luôn vẽ hình chính xác và đầy đủ.
  • Nắm vững các tính chất của hình chữ nhật.
  • Sử dụng định lý Pitago một cách linh hoạt.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tổng kết

Bài 6.31 trang 65 SGK Toán 8 là một bài toán quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các tính chất của hình chữ nhật và cách vận dụng chúng để giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng rằng, với bài giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8