Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 3 trang 40, 41 sách giáo khoa Toán 8. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp các lời giải bài tập Toán 8 được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học sinh nắm vững kiến thức Toán học, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong các kỳ thi.

Trong Hình 6.11, tam giác \(ABC\) được vẽ trên giấy vở học sinh.

Luyện tập 4

    Trong Hình 6.14, đường thẳng \(DE\) và \(FG\) có song song với \(AC\) không? Vì sao?

    Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1 1

    Phương pháp giải:

    Dựa vào định lí Thales đảo:

    Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và định ra trên hai cạnh này những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường thẳng đó song song với cạnh còn lại của tam giác.

    Lời giải chi tiết:

    Xét hai đường thẳng \(DE;AC\), ta có:

    \(\begin{array}{l}\frac{{DB}}{{DA}} = \frac{{3,5 + 4,5}}{6} = \frac{4}{3}\\\frac{{EB}}{{EC}} = \frac{{4 + 6}}{{7,5}} = \frac{4}{3}\\ = > \frac{{DB}}{{DA}} = \frac{{EB}}{{EC}} = \frac{4}{3}\end{array}\)

    Dựa vào định lí Thales đảo suy ra \(DE//AC\)

    Xét hai đường thẳng \(FG;AC\), ta có:

    \(\begin{array}{l}\frac{{FB}}{{FA}} = \frac{{3,5}}{{4,5 + 6}} = \frac{1}{3}\\\frac{{GB}}{{GC}} = \frac{4}{{6 + 7,5}} = \frac{8}{{27}}\\ = > \frac{{FB}}{{FA}} \ne \frac{{GB}}{{GC}}\end{array}\)

    Dựa vào định lí Thales đảo suy ra \(FG\) không song song với \(AC\)

    Vận dụng 2

      Quay lại bài toán khởi động (hình 6.1): Chỉ dùng thước đo độ dài, làm cách nào để có thể xác định được các cạnh \(AB\) và \(CD\) của hai mặt kệ có song song với nhau không?

       Em hãy giải thích bằng cách nào bác thợ mộc có thể xác định được cạnh của hai tầng kệ chữ \(A\) song song với nhau mà chỉ dùng thước đo độ dài.

      Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2 1

      Phương pháp giải:

      Dựa vào định lí Thales đảo để xác định xem các cạnh \(AB\) và \(CD\) của hai mặt kệ có song song với nhau không.

      Lời giải chi tiết:

      Quan sát hình 6.1 ta có:

      \(\begin{array}{l}\frac{{CO}}{{CA}} = \frac{1}{3}\\\frac{{DO}}{{DB}} = \frac{1}{3}\end{array}\)

      Dựa vào định lí Thales đảo nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và định ra trên hai cạnh này những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường thẳng đó song song với cạnh còn lại của tam giác, ta thấy:

      \(\frac{{CO}}{{CA}} = \frac{{DO}}{{DB}} = \frac{1}{3}\) (mà các đoạn thẳng này tương ứng tỉ lệ với nhau)

      => \(CD//AB\)

      Hoạt động 3

        Trong Hình 6.11, tam giác \(ABC\) được vẽ trên giấy vở học sinh.

        1. Tính tỉ số \(\frac{{AD}}{{BD}}.\)

        2. Xác định điểm \(E\) trên cạnh \(AC\) sao cho \(\frac{{DA}}{{DB}} = \frac{{EA}}{{EC}}.\) Có bao nhiêu điểm như vậy?

        3. Theo em, \(DE\) có song somg với \(BC\) không?

        Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 1

        Phương pháp giải:

        Quan sát hình 6.11 tính tỉ số \(\frac{{AD}}{{BD}}\) sau đó xác định điểm E sao cho \(\frac{{DA}}{{DB}} = \frac{{EA}}{{EC}}\).

        Lời giải chi tiết:

        1. Tỉ số \(\frac{{AD}}{{BD}} = \frac{3}{2}\).

        2. Để \(\frac{{DA}}{{DB}} = \frac{{EA}}{{EC}}\) thì điểm E phải nằm trên đoạn thẳng AC và có tỉ lệ: \(\frac{{EA}}{{EC}} = \frac{3}{2}\).

        Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 2

        => chỉ có một điểm như vậy

        3. Theo em, \(DE\) song song với \(BC\).

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Hoạt động 3
        • Luyện tập 4
        • Vận dụng 2

        Trong Hình 6.11, tam giác \(ABC\) được vẽ trên giấy vở học sinh.

        1. Tính tỉ số \(\frac{{AD}}{{BD}}.\)

        2. Xác định điểm \(E\) trên cạnh \(AC\) sao cho \(\frac{{DA}}{{DB}} = \frac{{EA}}{{EC}}.\) Có bao nhiêu điểm như vậy?

        3. Theo em, \(DE\) có song somg với \(BC\) không?

        Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

        Phương pháp giải:

        Quan sát hình 6.11 tính tỉ số \(\frac{{AD}}{{BD}}\) sau đó xác định điểm E sao cho \(\frac{{DA}}{{DB}} = \frac{{EA}}{{EC}}\).

        Lời giải chi tiết:

        1. Tỉ số \(\frac{{AD}}{{BD}} = \frac{3}{2}\).

        2. Để \(\frac{{DA}}{{DB}} = \frac{{EA}}{{EC}}\) thì điểm E phải nằm trên đoạn thẳng AC và có tỉ lệ: \(\frac{{EA}}{{EC}} = \frac{3}{2}\).

        Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

        => chỉ có một điểm như vậy

        3. Theo em, \(DE\) song song với \(BC\).

        Trong Hình 6.14, đường thẳng \(DE\) và \(FG\) có song song với \(AC\) không? Vì sao?

        Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 3

        Phương pháp giải:

        Dựa vào định lí Thales đảo:

        Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và định ra trên hai cạnh này những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường thẳng đó song song với cạnh còn lại của tam giác.

        Lời giải chi tiết:

        Xét hai đường thẳng \(DE;AC\), ta có:

        \(\begin{array}{l}\frac{{DB}}{{DA}} = \frac{{3,5 + 4,5}}{6} = \frac{4}{3}\\\frac{{EB}}{{EC}} = \frac{{4 + 6}}{{7,5}} = \frac{4}{3}\\ = > \frac{{DB}}{{DA}} = \frac{{EB}}{{EC}} = \frac{4}{3}\end{array}\)

        Dựa vào định lí Thales đảo suy ra \(DE//AC\)

        Xét hai đường thẳng \(FG;AC\), ta có:

        \(\begin{array}{l}\frac{{FB}}{{FA}} = \frac{{3,5}}{{4,5 + 6}} = \frac{1}{3}\\\frac{{GB}}{{GC}} = \frac{4}{{6 + 7,5}} = \frac{8}{{27}}\\ = > \frac{{FB}}{{FA}} \ne \frac{{GB}}{{GC}}\end{array}\)

        Dựa vào định lí Thales đảo suy ra \(FG\) không song song với \(AC\)

        Quay lại bài toán khởi động (hình 6.1): Chỉ dùng thước đo độ dài, làm cách nào để có thể xác định được các cạnh \(AB\) và \(CD\) của hai mặt kệ có song song với nhau không?

         Em hãy giải thích bằng cách nào bác thợ mộc có thể xác định được cạnh của hai tầng kệ chữ \(A\) song song với nhau mà chỉ dùng thước đo độ dài.

        Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 4

        Phương pháp giải:

        Dựa vào định lí Thales đảo để xác định xem các cạnh \(AB\) và \(CD\) của hai mặt kệ có song song với nhau không.

        Lời giải chi tiết:

        Quan sát hình 6.1 ta có:

        \(\begin{array}{l}\frac{{CO}}{{CA}} = \frac{1}{3}\\\frac{{DO}}{{DB}} = \frac{1}{3}\end{array}\)

        Dựa vào định lí Thales đảo nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và định ra trên hai cạnh này những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường thẳng đó song song với cạnh còn lại của tam giác, ta thấy:

        \(\frac{{CO}}{{CA}} = \frac{{DO}}{{DB}} = \frac{1}{3}\) (mà các đoạn thẳng này tương ứng tỉ lệ với nhau)

        => \(CD//AB\)

        Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 8 trên toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

        Giải mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

        Mục 3 trong sách giáo khoa Toán 8 trang 40 và 41 thường tập trung vào các kiến thức về hình học, cụ thể là các định lý và tính chất liên quan đến hình thang cân. Việc nắm vững các kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình học.

        Nội dung chính của Mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8

        Mục 3 thường bao gồm các nội dung sau:

        • Định nghĩa hình thang cân: Giải thích rõ ràng về khái niệm hình thang cân, các yếu tố cấu thành và cách nhận biết hình thang cân.
        • Tính chất của hình thang cân: Trình bày các tính chất quan trọng của hình thang cân, như hai cạnh đáy song song, hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một cạnh bên bằng nhau, và hai đường chéo bằng nhau.
        • Dấu hiệu nhận biết hình thang cân: Liệt kê các dấu hiệu để nhận biết một hình thang cân, giúp học sinh áp dụng vào giải bài tập một cách hiệu quả.
        • Bài tập áp dụng: Cung cấp các bài tập vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện kỹ năng giải toán.

        Hướng dẫn giải bài tập Mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8

        Để giải các bài tập trong Mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8, học sinh cần:

        1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán, xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm.
        2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ ràng các yếu tố và mối quan hệ giữa chúng.
        3. Áp dụng kiến thức: Sử dụng các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết hình thang cân để giải bài toán.
        4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả giải bài toán là chính xác và hợp lý.

        Ví dụ minh họa giải bài tập

        Bài tập: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Biết góc A = 80 độ. Tính các góc còn lại của hình thang.

        Giải:

        Vì ABCD là hình thang cân nên:

        • Góc B = Góc A = 80 độ (hai góc kề một cạnh bên bằng nhau)
        • Góc C = Góc D (hai góc kề một cạnh bên bằng nhau)
        • Góc A + Góc D = 180 độ (hai góc kề một cạnh đáy bằng nhau)

        Suy ra: Góc D = 180 độ - Góc A = 180 độ - 80 độ = 100 độ

        Vậy: Góc C = Góc D = 100 độ

        Các dạng bài tập thường gặp

        Các bài tập trong Mục 3 trang 40, 41 SGK Toán 8 thường thuộc các dạng sau:

        • Chứng minh một hình thang là hình thang cân: Sử dụng các dấu hiệu nhận biết hình thang cân để chứng minh.
        • Tính các góc của hình thang cân: Áp dụng các tính chất của hình thang cân để tính các góc.
        • Tính độ dài các cạnh của hình thang cân: Sử dụng các định lý và tính chất liên quan đến hình thang cân để tính độ dài các cạnh.
        • Bài tập thực tế: Áp dụng kiến thức về hình thang cân để giải quyết các bài toán thực tế.

        Lời khuyên khi học tập

        Để học tốt môn Toán 8, đặc biệt là phần hình học, các em nên:

        • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu: Đây là nền tảng cơ bản để giải quyết các bài toán.
        • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài.
        • Vẽ hình minh họa: Vẽ hình giúp hình dung rõ ràng bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
        • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn: Đừng ngần ngại hỏi khi không hiểu bài, việc trao đổi và thảo luận sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về kiến thức.

        Hy vọng với bài giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập và giải bài tập Toán 8. Chúc các em học tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8