Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 24, 25 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 24, 25 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 24, 25 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 3 trang 24, 25 sách giáo khoa Toán 8. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp các lời giải bài tập Toán 8 được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học sinh nắm vững kiến thức Toán học, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong các kỳ thi.

Hai bạn Hiếu và Nghĩa chơi trò đoán số. Quy tắc chơi:

Luyện tập 3

    Giải phương trình: \( - 0,2y + 3,6 = 0\)

    Phương pháp giải:

    Phương trình \(ax + b = 0\left( {a \ne 0} \right)\) được giải như sau:

    \(\begin{array}{l}ax + b = 0\\ax = - b\\x = - \frac{b}{a}\end{array}\)

    Lời giải chi tiết:

    \(\begin{array}{l} - 0,2y + 3,6 = 0\\ - 0,2y = - 3,6\\y = 18\end{array}\)

    Phương trình có một nghiệm duy nhất \(y = 18\)

    Hoạt động 3

      Hai bạn Hiếu và Nghĩa chơi trò đoán số. Quy tắc chơi:

      + Người đi trước nghĩ trong đầu mình một số, nhân số đó với 2 rồi cộng thêm 3, sau đó thông báo kết quả cho đối phương;

      + Nếu đoán đúng số người đi trước nói 3 lần liên tiếp thì người đi trước thua và phải nhường lượt chơi cho người tiếp theo.

      Hiếu cho số 23 và Nghĩa đoán đúng số Hiếu nghĩ là 10.

      Hiếu cho số 75 và Nghĩa đoán đúng số Hiếu nghĩ là 36

      Hiếu cho số 2525 và Nghĩa đoán đúng số Hiếu nghĩ là 1261.

      Hiếu rất ngạc nhiên. Theo em, Nghĩa đã làm thế nào để luôn luôn đoán đúng số Hiếu nghĩ?

      Phương pháp giải:

      Dựa vào giải phương trình bậc nhất một ẩn.

      Phương trình dạng \(ax + b = 0\) với \(a,b\) là hai số đã cho và \(a \ne 0\), được gọi là phương trình bậc nhất một ẩn (ẩn số là x)

      Lời giải chi tiết:

      Gọi số Hiếu nghĩ trong đầu là x

      Nhân số đó với 2 rồi cộng thêm 3 ta được \(2x + 3\)

      Nếu Hiếu cho kết quả là 23 thì ta có phương trình \(2x + 3 = 23\)

      Nghĩa lấy 23 trừ đi 3:

      \(\begin{array}{l}2x = 23 - 3\\2x = 20\end{array}\)

      Rồi Nghĩa lấy kết quả chia cho 2:

      \(\begin{array}{l}x = 20:2\\x = 10\end{array}\)

      Nếu cứ giải lần lượt như thế thì Nghĩa sẽ luôn luôn đoán đúng số Hiếu nghĩ.

      Vận dụng 1

        Sandia Peak Tramway là hệ thống cáp treo nhịp đơn dài thứ hai thế giới với chiều dài khoảng 4 300 m, kéo dài từ bờ Đông Bắc của thành phố Albuquerque, tiểu bang New Mexico, Mỹ đến đỉnh núi Sandia. Một cabin rời trạm để đến đỉnh Sandia với tốc độ trung bình 360 m/phút. Gọi y (m) là khoảng cách từ cabin đến đỉnh núi Sandia sau khi cabin rời trạm x phút.

        a) Viết công thức biểu diễn y theo x

        b) Sau bao lâu kể từ khi rời trạm thì cabin lên đến đỉnh núi Sandia?

        Phương pháp giải:

        Dựa vào mối quan hệ giữa \(x,y\) để biểu diễn y theo x. Sau đó xác định sau bao lâu kể từ khi rời trạm thì cabin lên đến đỉnh núi.

        Lời giải chi tiết:

        a) Công thức:

        \(y = 4300 - 360x\)

        b) Để cabin lên đến đỉnh núi Sandia thì khoảng cách từ cabin đến đỉnh núi là \(y = 0\), ta có:

        \(\begin{array}{l}4300 - 360x = 0\\ - 360x = - 4300\\x = 12\end{array}\)

        Sau khoảng 12 phút kể từ khi rời trạm thì cabin lên đến đỉnh núi.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Hoạt động 3
        • Luyện tập 3
        • Vận dụng 1

        Hai bạn Hiếu và Nghĩa chơi trò đoán số. Quy tắc chơi:

        + Người đi trước nghĩ trong đầu mình một số, nhân số đó với 2 rồi cộng thêm 3, sau đó thông báo kết quả cho đối phương;

        + Nếu đoán đúng số người đi trước nói 3 lần liên tiếp thì người đi trước thua và phải nhường lượt chơi cho người tiếp theo.

        Hiếu cho số 23 và Nghĩa đoán đúng số Hiếu nghĩ là 10.

        Hiếu cho số 75 và Nghĩa đoán đúng số Hiếu nghĩ là 36

        Hiếu cho số 2525 và Nghĩa đoán đúng số Hiếu nghĩ là 1261.

        Hiếu rất ngạc nhiên. Theo em, Nghĩa đã làm thế nào để luôn luôn đoán đúng số Hiếu nghĩ?

        Phương pháp giải:

        Dựa vào giải phương trình bậc nhất một ẩn.

        Phương trình dạng \(ax + b = 0\) với \(a,b\) là hai số đã cho và \(a \ne 0\), được gọi là phương trình bậc nhất một ẩn (ẩn số là x)

        Lời giải chi tiết:

        Gọi số Hiếu nghĩ trong đầu là x

        Nhân số đó với 2 rồi cộng thêm 3 ta được \(2x + 3\)

        Nếu Hiếu cho kết quả là 23 thì ta có phương trình \(2x + 3 = 23\)

        Nghĩa lấy 23 trừ đi 3:

        \(\begin{array}{l}2x = 23 - 3\\2x = 20\end{array}\)

        Rồi Nghĩa lấy kết quả chia cho 2:

        \(\begin{array}{l}x = 20:2\\x = 10\end{array}\)

        Nếu cứ giải lần lượt như thế thì Nghĩa sẽ luôn luôn đoán đúng số Hiếu nghĩ.

        Giải phương trình: \( - 0,2y + 3,6 = 0\)

        Phương pháp giải:

        Phương trình \(ax + b = 0\left( {a \ne 0} \right)\) được giải như sau:

        \(\begin{array}{l}ax + b = 0\\ax = - b\\x = - \frac{b}{a}\end{array}\)

        Lời giải chi tiết:

        \(\begin{array}{l} - 0,2y + 3,6 = 0\\ - 0,2y = - 3,6\\y = 18\end{array}\)

        Phương trình có một nghiệm duy nhất \(y = 18\)

        Sandia Peak Tramway là hệ thống cáp treo nhịp đơn dài thứ hai thế giới với chiều dài khoảng 4 300 m, kéo dài từ bờ Đông Bắc của thành phố Albuquerque, tiểu bang New Mexico, Mỹ đến đỉnh núi Sandia. Một cabin rời trạm để đến đỉnh Sandia với tốc độ trung bình 360 m/phút. Gọi y (m) là khoảng cách từ cabin đến đỉnh núi Sandia sau khi cabin rời trạm x phút.

        a) Viết công thức biểu diễn y theo x

        b) Sau bao lâu kể từ khi rời trạm thì cabin lên đến đỉnh núi Sandia?

        Phương pháp giải:

        Dựa vào mối quan hệ giữa \(x,y\) để biểu diễn y theo x. Sau đó xác định sau bao lâu kể từ khi rời trạm thì cabin lên đến đỉnh núi.

        Lời giải chi tiết:

        a) Công thức:

        \(y = 4300 - 360x\)

        b) Để cabin lên đến đỉnh núi Sandia thì khoảng cách từ cabin đến đỉnh núi là \(y = 0\), ta có:

        \(\begin{array}{l}4300 - 360x = 0\\ - 360x = - 4300\\x = 12\end{array}\)

        Sau khoảng 12 phút kể từ khi rời trạm thì cabin lên đến đỉnh núi.

        Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải mục 3 trang 24, 25 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 8 trên học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

        Giải mục 3 trang 24, 25 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

        Mục 3 trong sách giáo khoa Toán 8 trang 24 và 25 thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, ví dụ như các trường hợp bằng nhau của tam giác. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng cho các bài học tiếp theo và các ứng dụng thực tế.

        Nội dung chính của Mục 3 trang 24, 25 SGK Toán 8

        Thông thường, mục này sẽ trình bày:

        • Các định nghĩa và tính chất liên quan đến chủ đề.
        • Các ví dụ minh họa cách áp dụng kiến thức vào giải bài tập.
        • Các bài tập luyện tập để học sinh tự kiểm tra và củng cố kiến thức.

        Hướng dẫn giải bài tập Mục 3 trang 24, 25 SGK Toán 8

        Để giải các bài tập trong mục này một cách hiệu quả, các em cần:

        1. Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
        2. Phân tích các dữ kiện đã cho và tìm mối liên hệ giữa chúng.
        3. Áp dụng các định nghĩa, tính chất và công thức đã học để giải bài toán.
        4. Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo tính chính xác.

        Ví dụ minh họa giải bài tập

        Giả sử bài tập yêu cầu chứng minh hai tam giác bằng nhau theo trường hợp cạnh - góc - cạnh (c-g-c). Các em cần:

        1. Xác định hai cạnh và góc tương ứng bằng nhau.
        2. Viết chặt chẽ các bước chứng minh dựa trên các dữ kiện đã cho và các tính chất đã học.
        3. Kết luận hai tam giác bằng nhau theo trường hợp c-g-c.

        Các dạng bài tập thường gặp

        Trong mục 3 trang 24, 25 SGK Toán 8, các em có thể gặp các dạng bài tập sau:

        • Chứng minh hai tam giác bằng nhau.
        • Tính độ dài các cạnh hoặc số đo các góc của tam giác.
        • Giải các bài toán thực tế liên quan đến tam giác.

        Lưu ý khi giải bài tập

        Để đạt hiệu quả cao nhất, các em nên:

        • Vẽ hình minh họa cho bài toán.
        • Sử dụng các ký hiệu toán học một cách chính xác.
        • Viết lời giải rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu.
        • Tự kiểm tra lại kết quả và tìm kiếm sự giúp đỡ nếu cần thiết.

        Tại sao nên chọn giaitoan.edu.vn để học Toán 8?

        Giaitoan.edu.vn cung cấp:

        • Bài giải chi tiết, dễ hiểu, được trình bày bởi các giáo viên giàu kinh nghiệm.
        • Các bài tập luyện tập đa dạng, giúp các em củng cố kiến thức.
        • Giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
        • Hỗ trợ trực tuyến 24/7.

        Kết luận

        Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập mục 3 trang 24, 25 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

        Chủ đềNội dung chính
        Trường hợp bằng nhau của tam giácCạnh - Cạnh - Cạnh (c-c-c)
        Góc - Cạnh - Góc (g-c-g)
        Cạnh - Góc - Cạnh (c-g-c)
        Bảng tóm tắt các trường hợp bằng nhau của tam giác

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8