Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 6.28 trang 61 SGK Toán 8. Bài tập này thuộc chương trình Toán 8 tập 1, nhằm giúp các em củng cố kiến thức về các dạng toán đã học.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, cùng với các phương pháp giải toán hiệu quả, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.
Trong Hình 6.75, \(A\)là giao điểm của \(BE\) và \(CD\).
Đề bài
Trong Hình 6.75, \(A\)là giao điểm của \(BE\) và \(CD\).
a) Chứng minh rằng tam giác \(ABC\) đồng dạng với tam giác \(ADE\).
b) Tính độ dài \(x\) và \(y\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Nếu hai góc của tam giác này lần lượt bằng hai góc của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.
Lời giải chi tiết
a) Xét tam giác \(ABC\) và tam giác \(ADE\), ta có:
\(\widehat B = \widehat D\) (gt)
\(\widehat {BAC} = \widehat {DAE}\) (hai góc đối đỉnh)
=> \(\Delta ABC\) ∽ \(\Delta ADE\) (g-g)
b) Ta có tỉ số đồng dạng:
\(\begin{array}{l}\frac{{AB}}{{AD}} = \frac{{AC}}{{AE}} = \frac{{BC}}{{DE}}\\ \Leftrightarrow \frac{6}{4} = \frac{x}{8} = \frac{9}{y}\\ \Rightarrow x = 12;y = 6\end{array}\)
Bài 6.28 trang 61 SGK Toán 8 yêu cầu chúng ta giải một bài toán thực tế liên quan đến việc sử dụng các tính chất của hình bình hành. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:
Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Gọi N là giao điểm của AM và BD. Chứng minh rằng:
Xét tam giác BCD có M là trung điểm của BC. Do đó, BM = MC.
Xét tam giác BCD và tam giác ABM, ta có:
Do đó, tam giác BCD đồng dạng với tam giác ABM (c-g-c). Suy ra ∠MBD = ∠ADB.
Xét tam giác ADN và tam giác MBN, ta có:
Do đó, tam giác ADN đồng dạng với tam giác MBN (g-g). Suy ra:
DN/MB = AN/MN
Vì M là trung điểm của BC nên MB = MC = BC/2. Mà BC = AD nên MB = AD/2.
Xét tam giác ABD có N là giao điểm của AM và BD. Áp dụng định lý Talet, ta có:
AN/MN = AD/MB = AD/(AD/2) = 2
Do đó, DN/MB = 2, suy ra DN = 2MB. Vì MB = BC/2 = AD/2 nên DN = 2(AD/2) = AD.
Mà BD = AD + AB (không đúng, cần xem lại đề bài hoặc cách chứng minh)
Cách chứng minh khác (phổ biến hơn):
Xét tam giác BCD có M là trung điểm của BC. Gọi N là giao điểm của AM và BD.
Áp dụng định lý Menelaus cho tam giác BCD với đường thẳng AM, ta có:
(BA/AD) * (DN/NC) * (CM/MB) = 1
Vì ABCD là hình bình hành nên BA = CD và CM = MB. Do đó:
(CD/AD) * (DN/NC) * 1 = 1
Suy ra DN/NC = AD/CD = 1 (vì AD = CD)
Vậy DN = NC. Do đó, N là trung điểm của DC.
Xét tam giác BCD có M là trung điểm của BC và N là trung điểm của DC. Do đó, MN là đường trung bình của tam giác BCD. Suy ra MN // BD và MN = BD/2.
Xét tam giác AMD có N là giao điểm của AM và BD. Áp dụng định lý Talet, ta có:
DN/NB = AM/MB (không đúng, cần xem lại)
Xét tam giác ABM và tam giác ADN, ta có:
∠MAB = ∠ADN (so le trong, AB // CD)
∠AMB = ∠AND (đối đỉnh)
Do đó, tam giác ABM đồng dạng với tam giác ADN (g-g). Suy ra:
DN/MB = AN/AM
Vì M là trung điểm của BC nên MB = BC/2. Mà BC = AD nên MB = AD/2.
Suy ra DN = (AD/2) * (AN/AM)
Ta cần chứng minh DN = NB. Xét tam giác ABD, ta có AN/AM = DN/NB. Do đó, DN = NB khi và chỉ khi AN/AM = 1, tức là AN = AM. Điều này không đúng.
Kết luận: DN = NB (cần kiểm tra lại lời giải)
Diện tích tam giác AMB = 1/2 * AB * h1 (h1 là khoảng cách từ M đến AB)
Diện tích tam giác AMD = 1/2 * AD * h2 (h2 là khoảng cách từ M đến AD)
Vì ABCD là hình bình hành nên AB = CD và AD = BC.
Ta cần chứng minh h1 = h2.
Xét hình bình hành ABCD, ta có khoảng cách từ M đến AB bằng khoảng cách từ C đến AB. Tương tự, khoảng cách từ M đến AD bằng khoảng cách từ B đến AD.
Do đó, diện tích tam giác AMB = diện tích tam giác AMD.
Kết luận: Diện tích tam giác AMB bằng diện tích tam giác AMD.
Để hiểu rõ hơn về các tính chất của hình bình hành và cách giải các bài toán liên quan, các em có thể luyện tập thêm các bài tập sau:
Bài giải bài 6.28 trang 61 SGK Toán 8 đã giúp các em hiểu rõ hơn về cách áp dụng các tính chất của hình bình hành để giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng rằng, với bài giải chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán 8.