Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Hình 4.36 là mô hình của một tòa nhà có kết cấu gồm một hình chóp tứ giác đều và một hình hộp chữ nhật. Tính thể tích của mô hình đó.

Đề bài

Hình 4.36 là mô hình của một tòa nhà có kết cấu gồm một hình chóp tứ giác đều và một hình hộp chữ nhật. Tính thể tích của mô hình đó.

Giải bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Áp dụng công thức tính thể tích của hình chóp tứ giác đều và hình chữ nhật để tính thể tích của mô hình đó.

Lời giải chi tiết

Thể tích của hình hộp chữ nhật là:

\({V_1} = a.b.h = 10.10.15 = 1500c{m^3}\)

Thể tích của hình chóp tứ giác đều là:

\({V_2} = \frac{1}{3}.S.h = \frac{1}{3}.10.10.\left( {23 - 15} \right) = \frac{{800}}{3}c{m^3}\)

Thể tích của mô hình đó là:

\(V = {V_1} + {V_2} = 1500 + \frac{{800}}{3} = 1766,6c{m^3}\)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 8 trên môn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình thang cân để giải quyết các bài toán liên quan đến tính chất đường trung bình, đường cao và các yếu tố khác của hình thang cân. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm và định lý sau:

  • Hình thang cân: Là hình thang có hai cạnh bên bằng nhau.
  • Đường trung bình của hình thang: Là đoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh bên. Độ dài đường trung bình bằng nửa tổng độ dài hai đáy.
  • Đường cao của hình thang: Là đoạn vuông góc kẻ từ một đỉnh của đáy lớn xuống đáy nhỏ (hoặc ngược lại).
  • Tính chất của hình thang cân: Hai góc kề một cạnh bên bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8

Để giải bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu cần tìm. Sau đó, áp dụng các kiến thức và công thức liên quan để giải quyết bài toán. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho từng phần của bài tập:

Phần a: Chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau

Để chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau, chúng ta có thể sử dụng các phương pháp sau:

  • Sử dụng tính chất của hình thang cân.
  • Sử dụng các định lý về tam giác đồng dạng.
  • Sử dụng các tính chất của đường trung bình.

Ví dụ, để chứng minh AM = BN, chúng ta có thể chứng minh hai tam giác AMB và BNA bằng nhau theo trường hợp cạnh - góc - cạnh.

Phần b: Chứng minh một đường thẳng song song với một đường thẳng khác

Để chứng minh một đường thẳng song song với một đường thẳng khác, chúng ta có thể sử dụng các phương pháp sau:

  • Chứng minh hai góc so le trong bằng nhau.
  • Chứng minh hai góc đồng vị bằng nhau.
  • Chứng minh tổng hai góc trong cùng phía bằng 180 độ.

Ví dụ, để chứng minh MN song song với AB, chúng ta có thể chứng minh góc AMN bằng góc MAB.

Phần c: Tính độ dài các đoạn thẳng

Để tính độ dài các đoạn thẳng, chúng ta có thể sử dụng các công thức và định lý liên quan. Ví dụ, để tính độ dài MN, chúng ta có thể sử dụng công thức đường trung bình của hình thang: MN = (AB + CD) / 2.

Ví dụ minh họa giải bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8

Giả sử ABCD là hình thang cân với AB là đáy lớn và CD là đáy nhỏ. Gọi M và N lần lượt là trung điểm của AD và BC. Chứng minh rằng:

  1. AM = BN
  2. MN song song với AB và CD
  3. MN = (AB + CD) / 2

Lời giải:

a) Vì ABCD là hình thang cân nên AD = BC. Do M và N là trung điểm của AD và BC nên AM = AD/2 và BN = BC/2. Suy ra AM = BN.

b) Xét tam giác ADC và tam giác BCD, ta có:

  • AD = BC (tính chất hình thang cân)
  • ∠ADC = ∠BCD (tính chất hình thang cân)
  • DC là cạnh chung

Do đó, tam giác ADC = tam giác BCD (c.g.c). Suy ra ∠DAC = ∠DBC. Vì M và N là trung điểm của AD và BC nên AM = MD và BN = NC. Xét tam giác AMD và tam giác BNC, ta có:

  • AM = BN (chứng minh trên)
  • ∠DAM = ∠CBN (chứng minh trên)
  • AD = BC (tính chất hình thang cân)

Do đó, tam giác AMD = tam giác BNC (c.g.c). Suy ra ∠AMD = ∠BNC. Vì ∠AMD và ∠BNC là hai góc so le trong bằng nhau nên MN song song với AB và CD.

c) Ta có MN là đường trung bình của hình thang ABCD nên MN = (AB + CD) / 2.

Luyện tập và củng cố kiến thức

Để củng cố kiến thức về bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8, các em có thể làm thêm các bài tập sau:

  • Giải các bài tập tương tự trong SGK và sách bài tập.
  • Tìm kiếm các bài giảng và video hướng dẫn giải bài tập trên internet.
  • Thảo luận và trao đổi với bạn bè và thầy cô giáo.

Kết luận

Bài 4.19 trang 103 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về hình thang cân và các tính chất của nó. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8