Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

Cho biết các tứ giác trong Hình 3.93 là hình nào trong các hình

Đề bài

Cho biết các tứ giác trong Hình 3.93 là hình nào trong các hình: hình thang, hình thang cân, hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật, hình vuông. Vì sao?

Giải bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Dựa vào các tính chất của hình thoi, hình bình hành, hình thang, hình thang cân, hình chữ nhật để xác định.

Lời giải chi tiết

Xét tứ giác \(ABCD\), ta có:

\(\widehat {BDC} = 180^\circ - \left( {84^\circ + 44^\circ } \right) = 52^\circ \)

Mà \(\widehat {ABD} = \widehat {BDC} = 52^\circ \) (2 góc này ở vị trí so le trong)

→ \(AB//DC\)

→ Tứ giác \(ABCD\) là hình thang.

Xét tứ giác \(EFHG\), ta có:

Hai cạnh đối diện song song và bằng nhau

Có bốn góc vuông

→ Tứ giác \(EFHG\) là hình chữ nhật

Xét tứ giác \(JKIL\), ta có:

Hai đường chéo vuông góc và bằng nhau

→ Tứ giác \(JKIL\) là hình thoi

Xét tứ giác \(MNOP\), ta có:

\(\widehat {NOP} = 113^\circ - 67^\circ .2 = 113^\circ \)

Vậy tứ giác có hai cặp góc đối bằng nhau

Hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau

→ Tứ giác \(MNOP\) là hình bình hành

Tứ giác \(QTSR\) là hình vuông vì có bốn góc vuông góc và 2 đường chéo vuông góc bằng nhau.

Tứ giác \(XYVU\) là hình thang cân vì có 2 cặp góc kề đáy bằng nhau.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 8 trên soạn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hình chữ nhật, bao gồm:

  • Định nghĩa hình chữ nhật: Hình chữ nhật là hình có bốn góc vuông.
  • Tính chất hình chữ nhật: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau.
  • Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật: Tứ giác có bốn góc vuông, tứ giác có ba góc vuông, tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau.

Phân tích bài toán 3.40 trang 89 SGK Toán 8

Bài toán 3.40 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện cho trước. Để làm được điều này, học sinh cần phân tích kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và lựa chọn dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật phù hợp.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8

Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8. Lưu ý rằng, tùy thuộc vào từng đề bài cụ thể, phương pháp giải có thể khác nhau. Tuy nhiên, các bước cơ bản sau đây sẽ giúp học sinh tiếp cận và giải quyết bài toán một cách hiệu quả:

  1. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, chú thích các điểm và đường thẳng quan trọng.
  2. Phân tích dữ kiện: Xác định các dữ kiện đã cho trong đề bài và tìm mối liên hệ giữa chúng.
  3. Lựa chọn phương pháp: Lựa chọn dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật phù hợp với các dữ kiện đã cho.
  4. Chứng minh: Sử dụng các kiến thức về hình học để chứng minh tứ giác đã cho là hình chữ nhật.
  5. Kết luận: Viết kết luận cuối cùng của bài toán.

Ví dụ minh họa giải bài 3.40 trang 89 SGK Toán 8

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh rằng ABCD là hình chữ nhật.

Giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB (hai góc tương ứng).

Vì ∠ABD = ∠CDB, mà hai góc này ở vị trí so le trong tạo bởi AB và CD, nên AB // CD.

Tương tự, xét hai tam giác ABC và CDA, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • BC = AD (giả thiết)
  • AC là cạnh chung

Do đó, tam giác ABC = tam giác CDA (c-c-c). Suy ra ∠BAC = ∠DCA (hai góc tương ứng).

Vì ∠BAC = ∠DCA, mà hai góc này ở vị trí so le trong tạo bởi AD và BC, nên AD // BC.

Vậy, tứ giác ABCD có AB // CD và AD // BC, do đó ABCD là hình bình hành.

Ta có ∠ABD = ∠CDB. Mà ∠ABD + ∠ADB = 90° (vì tam giác ABD vuông tại A), nên ∠CDB + ∠ADB = 90°. Suy ra ∠ADC = 90°.

Vì ABCD là hình bình hành và có một góc vuông, nên ABCD là hình chữ nhật.

Kết luận: ABCD là hình chữ nhật.

Luyện tập thêm các bài toán tương tự

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình chữ nhật, học sinh nên luyện tập thêm các bài toán tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi giải các bài toán khó.

Giaitoan.edu.vn – Nơi đồng hành cùng học sinh trên con đường chinh phục môn Toán

Giaitoan.edu.vn là website học toán online uy tín, cung cấp các bài giải chi tiết, dễ hiểu cho các bài tập trong SGK Toán 8 và các lớp khác. Chúng tôi luôn cập nhật kiến thức mới nhất và phương pháp giải bài tập hiệu quả nhất để giúp học sinh đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

Bảng tổng hợp các dạng bài tập về hình chữ nhật thường gặp

Dạng bài tậpNội dung
Chứng minh tứ giác là hình chữ nhậtSử dụng các dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật
Tính độ dài đường chéo, cạnh của hình chữ nhậtÁp dụng định lý Pitago, tính chất hình chữ nhật
Tính diện tích, chu vi của hình chữ nhậtSử dụng công thức tính diện tích, chu vi hình chữ nhật

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8