Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 của giaitoan.edu.vn. Chúng tôi xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 1 trang 12, 13 sách giáo khoa Toán 8.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Quãng đường

Luyện tập 1

    Cho hàm số \(y = mx + m - 1\) (biến x). Với giá trị nào của m thì hàm số đã cho là hàm số bậc nhất?

    Phương pháp giải:

    Hàm số bậc nhất là hàm số được cho bởi công thức \(y = ax + b\) trong đó \(a,b\) là các số cho trước và \(a \ne 0\).

    Lời giải chi tiết:

    Để hàm số đã cho là hàm số bậc nhất thì \(m \ne 0\).

    Vận dụng 2

      Nhịp tim tối đa của một người là số nhịp tim cao nhất trong một phút của người đó khi tập thể dục mà vẫn đảm bảo sự an toàn cho tim mạch. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), nhọp tim tối đa H của một người bình thường phụ thuộc vào độ tuổi a của người đó theo công thức \(H = 220 - a\).

      a) H có là hàm số bậc nhất của a không?

      b) Dựa theo công thức trên, tính nhịp tim tối đa của một người bình thường nếu người đó 30 tuổi; 40 tuổi; 50 tuổi.

      Phương pháp giải:

      Dựa vào định nghĩa của hàm số bậc nhất: Hàm số bậc nhất là hàm số được cho bởi công thức \(y = ax + b\) trong đó \(a,b\) là các số cho trước và \(a \ne 0\).

      Lời giải chi tiết:

      a) H là hàm số bậc nhất của a vì nếu đổi lại thành \(H = - a + 220\) thì nó sẽ có dạng \(y = ax + b\) trong đó \(a = - 1\) và \(b = 220\).

      b) Nhịp tim tối đa của một người bình thường nếu người đó 30 tuổi là: \(H = 220 - 30 = 190\)

      Nhịp tim tối đa của một người bình thường nếu người đó 40 tuổi là: \(H = 220 - 40 = 180\)

      Nhịp tim tối đa của một người bình thường nếu người đó 50 tuổi là: \(H = 220 - 50 = 170\).

      Hoạt động 1

        Quãng đường \(AB\) dài 8 km. Một xe máy đi từ \(B\) về \(C\) với tốc độ không đổi 40 km/h (Hình 5.20).

        a) Hãy cho biết quãng đường xe máy đi được sau x giờ. Gọi y (km) là khoảng cách giữa xe máy và địa điểm A sau x giờ. Hãy biểu diễn y theo x.

        b) Theo em, y có phải là hàm số của x không? Vì sao?

        Giải mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 1

        Phương pháp giải:

        Dựa vào mối quan hệ giữa đại lượng x và y mà đề bài cho, ta biểu điễn được y theo x. Để y là hàm số của x thì ta xét xem nếu với mỗi giá trị của đại lượng x xác định được chỉ một giá trị y thì ta nói y là hàm số của x và x là biến của y.

        Lời giải chi tiết:

        a) Quãng đường xe máy đi được sau x giờ là: \(s = 40.x\)(km)

        Gọi y (km) là khoảng cách giữa xe máy và địa điểm A sau x giờ: \(y = 40x + 8\)

        b) Theo em, y là hàm số của x vì mỗi giá trị của đại lượng x chỉ xác định được một giá trị của đại lượng y.

        Vận dụng 1

          Để đổi nhiệt độ từ độ C (Celsius) sang độ F (Fahrenheit), người ta có công thức \(F = 1,8C + 32\).

          a) F có là hàm số bậc nhất theo C không?

          b) Nhiệt độ phòng là \(25^\circ C\) thì tương ứng bao nhiêu độ F?

          c) Trong điều kiện thường, nước sôi ở bao nhiêu độ F?

          d) Viết công thức tính C theo F. C có phải là hàm số bậc nhất của F không?

          Giải mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2 1

          Phương pháp giải:

          Hàm số bậc nhất là hàm số được cho bởi công thức \(y = ax + b\) trong đó \(a,b\) là các số cho trước và \(a \ne 0\).

          Lời giải chi tiết:

          a) Hàm số \(F = 1,8C + 32\) là hàm số bậc nhất vì nó có dạng \(y = ax + b\). Trong đó \(a = 1,8;b = 32\)

          b) Thay \(C = 25^\circ C\) vào công thức đổi nhiệt độ: \(F = 1,8.25 + 32 = 77\left( {^\circ F} \right)\)

          c) Nước sôi ở \(100^\circ C\), thay vào công thức đổi nhiệt độ ta có: \(F = 1,8.100 + 32 = 212\left( {^\circ F} \right)\)

          d) Dựa vào công thức tính F, ta có công thức tính C như sau:

          \(\begin{array}{l}F = 1,8C + 32\\ = > C = \frac{{F - 32}}{{1,8}}\end{array}\)

          Công thức này không phải là hàm số bậc nhất vì nó không có dạng \(y = ax + b\).

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 1
          • Luyện tập 1
          • Vận dụng 1
          • Vận dụng 2

          Quãng đường \(AB\) dài 8 km. Một xe máy đi từ \(B\) về \(C\) với tốc độ không đổi 40 km/h (Hình 5.20).

          a) Hãy cho biết quãng đường xe máy đi được sau x giờ. Gọi y (km) là khoảng cách giữa xe máy và địa điểm A sau x giờ. Hãy biểu diễn y theo x.

          b) Theo em, y có phải là hàm số của x không? Vì sao?

          Giải mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

          Phương pháp giải:

          Dựa vào mối quan hệ giữa đại lượng x và y mà đề bài cho, ta biểu điễn được y theo x. Để y là hàm số của x thì ta xét xem nếu với mỗi giá trị của đại lượng x xác định được chỉ một giá trị y thì ta nói y là hàm số của x và x là biến của y.

          Lời giải chi tiết:

          a) Quãng đường xe máy đi được sau x giờ là: \(s = 40.x\)(km)

          Gọi y (km) là khoảng cách giữa xe máy và địa điểm A sau x giờ: \(y = 40x + 8\)

          b) Theo em, y là hàm số của x vì mỗi giá trị của đại lượng x chỉ xác định được một giá trị của đại lượng y.

          Cho hàm số \(y = mx + m - 1\) (biến x). Với giá trị nào của m thì hàm số đã cho là hàm số bậc nhất?

          Phương pháp giải:

          Hàm số bậc nhất là hàm số được cho bởi công thức \(y = ax + b\) trong đó \(a,b\) là các số cho trước và \(a \ne 0\).

          Lời giải chi tiết:

          Để hàm số đã cho là hàm số bậc nhất thì \(m \ne 0\).

          Để đổi nhiệt độ từ độ C (Celsius) sang độ F (Fahrenheit), người ta có công thức \(F = 1,8C + 32\).

          a) F có là hàm số bậc nhất theo C không?

          b) Nhiệt độ phòng là \(25^\circ C\) thì tương ứng bao nhiêu độ F?

          c) Trong điều kiện thường, nước sôi ở bao nhiêu độ F?

          d) Viết công thức tính C theo F. C có phải là hàm số bậc nhất của F không?

          Giải mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

          Phương pháp giải:

          Hàm số bậc nhất là hàm số được cho bởi công thức \(y = ax + b\) trong đó \(a,b\) là các số cho trước và \(a \ne 0\).

          Lời giải chi tiết:

          a) Hàm số \(F = 1,8C + 32\) là hàm số bậc nhất vì nó có dạng \(y = ax + b\). Trong đó \(a = 1,8;b = 32\)

          b) Thay \(C = 25^\circ C\) vào công thức đổi nhiệt độ: \(F = 1,8.25 + 32 = 77\left( {^\circ F} \right)\)

          c) Nước sôi ở \(100^\circ C\), thay vào công thức đổi nhiệt độ ta có: \(F = 1,8.100 + 32 = 212\left( {^\circ F} \right)\)

          d) Dựa vào công thức tính F, ta có công thức tính C như sau:

          \(\begin{array}{l}F = 1,8C + 32\\ = > C = \frac{{F - 32}}{{1,8}}\end{array}\)

          Công thức này không phải là hàm số bậc nhất vì nó không có dạng \(y = ax + b\).

          Nhịp tim tối đa của một người là số nhịp tim cao nhất trong một phút của người đó khi tập thể dục mà vẫn đảm bảo sự an toàn cho tim mạch. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), nhọp tim tối đa H của một người bình thường phụ thuộc vào độ tuổi a của người đó theo công thức \(H = 220 - a\).

          a) H có là hàm số bậc nhất của a không?

          b) Dựa theo công thức trên, tính nhịp tim tối đa của một người bình thường nếu người đó 30 tuổi; 40 tuổi; 50 tuổi.

          Phương pháp giải:

          Dựa vào định nghĩa của hàm số bậc nhất: Hàm số bậc nhất là hàm số được cho bởi công thức \(y = ax + b\) trong đó \(a,b\) là các số cho trước và \(a \ne 0\).

          Lời giải chi tiết:

          a) H là hàm số bậc nhất của a vì nếu đổi lại thành \(H = - a + 220\) thì nó sẽ có dạng \(y = ax + b\) trong đó \(a = - 1\) và \(b = 220\).

          b) Nhịp tim tối đa của một người bình thường nếu người đó 30 tuổi là: \(H = 220 - 30 = 190\)

          Nhịp tim tối đa của một người bình thường nếu người đó 40 tuổi là: \(H = 220 - 40 = 180\)

          Nhịp tim tối đa của một người bình thường nếu người đó 50 tuổi là: \(H = 220 - 50 = 170\).

          Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 8 trên soạn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

          Giải mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

          Mục 1 của chương trình Toán 8 thường tập trung vào việc ôn tập và mở rộng kiến thức về các phép toán cơ bản, các biểu thức đại số đơn giản, và các khái niệm về số thực. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo.

          Nội dung chính của mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8

          Thông thường, mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8 sẽ bao gồm các dạng bài tập sau:

          • Bài tập về các phép toán với số thực: Cộng, trừ, nhân, chia các số thực, sử dụng tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối.
          • Bài tập về biểu thức đại số: Thu gọn biểu thức, tìm giá trị của biểu thức tại một giá trị cụ thể của biến.
          • Bài tập về lũy thừa: Tính lũy thừa, sử dụng các tính chất của lũy thừa.
          • Bài tập về căn bậc hai: Tính căn bậc hai, so sánh các căn bậc hai.

          Phương pháp giải các bài tập trong mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8

          Để giải tốt các bài tập trong mục 1, các em cần nắm vững các kiến thức cơ bản về số thực, biểu thức đại số, lũy thừa và căn bậc hai. Ngoài ra, các em cũng cần rèn luyện kỹ năng biến đổi biểu thức, sử dụng các tính chất của phép toán và các quy tắc về lũy thừa, căn bậc hai.

          Dưới đây là một số phương pháp giải bài tập thường được sử dụng:

          1. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các kết quả cần tìm.
          2. Sử dụng các kiến thức đã học: Áp dụng các định nghĩa, tính chất, quy tắc đã học để giải bài toán.
          3. Biến đổi biểu thức: Sử dụng các phép toán để thu gọn biểu thức, tìm giá trị của biểu thức.
          4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài toán, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

          Ví dụ minh họa giải bài tập mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8

          Bài 1: Tính giá trị của biểu thức: A = 2x + 3y khi x = 1, y = -2

          Giải:

          Thay x = 1 và y = -2 vào biểu thức A, ta có:

          A = 2 * 1 + 3 * (-2) = 2 - 6 = -4

          Vậy, giá trị của biểu thức A là -4.

          Lưu ý khi giải bài tập Toán 8

          • Luôn viết đầy đủ các bước giải, trình bày rõ ràng, mạch lạc.
          • Sử dụng đúng các ký hiệu toán học.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
          • Nếu gặp khó khăn, hãy tham khảo ý kiến của thầy cô giáo hoặc bạn bè.

          Tại sao nên chọn giaitoan.edu.vn để học Toán 8?

          Giaitoan.edu.vn là một website học toán online uy tín, cung cấp các bài giải chi tiết, dễ hiểu cho các bài tập trong SGK Toán 8. Chúng tôi có đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, sẵn sàng hỗ trợ các em trong quá trình học tập. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp nhiều tài liệu học tập hữu ích, giúp các em ôn tập và nâng cao kiến thức.

          Kết luận

          Hy vọng rằng với những hướng dẫn và ví dụ minh họa trên, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập trong mục 1 trang 12, 13 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8