Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các bài giải chuẩn xác và đầy đủ.

Trong Hình 6.108, kệ gỗ hình tam giác có ba tầng chia mỗi chân

Đề bài

Trong Hình 6.108, kệ gỗ hình tam giác có ba tầng chia mỗi chân \(AB\) và \(AC\) của kệ thành bốn đoạn thẳng bằng nhau. Biết hai chân kệ cách nhau \(60cm\) và mỗi tầng được đóng dư \(21cm\) ra phía ngoài của hai chân. Tính độ dài mỗi tầng kệ.

Giải bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Dựa vào trường hợp đồng dạng cạnh cạnh cạnh của tam giác để tính độ dài mỗi tầng kệ.

Lời giải chi tiết

Xét tam giác \(ABC\) và tam giác \(AFG\) , ta có:

 \(FG//BC\)

 \(\frac{{AF}}{{FB}} = \frac{{AG}}{{GC}} = \frac{3}{4}\)

=> \(\Delta ABC\) ∽ \(\Delta AFG\) (áp dụng định lí của tam giác đồng dạng)

Ta có tỉ số:

\(\frac{{AF}}{{FB}} = \frac{{AG}}{{GC}} = \frac{{FG}}{{BC}} \\ \frac{3}{4} = \frac{{FG}}{{60}} \Rightarrow FG = 45\)

Chứng minh tương tự với cặp tam giác \(AFG;ADE\) , ta có tỉ số:

 \(\begin{array}{l}\frac{{AD}}{{AF}} = \frac{{AE}}{{AG}} = \frac{{DE}}{{FG}}\\ \frac{2}{3} = \frac{{DE}}{{45}} \Rightarrow DE = 30\end{array}\)

Chứng minh tương tự với cặp tam giác \(ADE;AHI\) ta có tỉ số:

 \(\begin{array}{l}\frac{{AH}}{{AD}} = \frac{{AI}}{{AE}} = \frac{{HI}}{{DE}}\\ \frac{1}{2} = \frac{{HI}}{{30}} \Rightarrow HI = 15\end{array}\) 

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục toán 8 trên học toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật, tính chất đường chéo và các tính chất liên quan đến diện tích để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và phương pháp giải quyết bài toán hình học.

Nội dung bài toán 6.38 trang 77 SGK Toán 8

Bài toán 6.38 yêu cầu học sinh chứng minh một tính chất liên quan đến hình chữ nhật và đường chéo. Cụ thể, bài toán thường yêu cầu chứng minh rằng trong một hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Để giải quyết bài toán này, học sinh cần sử dụng các kiến thức về tam giác bằng nhau, tính chất của hình chữ nhật và các định lý liên quan.

Phương pháp giải bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8

Để giải bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8, học sinh có thể áp dụng các bước sau:

  1. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu chứng minh.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, chú thích các điểm và đường thẳng quan trọng.
  3. Xây dựng lập luận: Sử dụng các kiến thức về hình chữ nhật, tam giác bằng nhau và các định lý liên quan để xây dựng lập luận logic.
  4. Viết lời giải: Viết lời giải chi tiết, rõ ràng, trình bày các bước giải một cách logic và dễ hiểu.

Lời giải chi tiết bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8

Đề bài: (Giả sử đề bài cụ thể ở đây, ví dụ: Cho hình chữ nhật ABCD, O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng OA = OC = OB = OD.)

Lời giải:

Xét hình chữ nhật ABCD, ta có:

  • AB = CD (tính chất hình chữ nhật)
  • BC = AD (tính chất hình chữ nhật)
  • ∠A = ∠B = ∠C = ∠D = 90° (tính chất hình chữ nhật)

Xét tam giác ABC và tam giác CDA, ta có:

  • AB = CD (cmt)
  • BC = DA (cmt)
  • AC là cạnh chung

Do đó, tam giác ABC = tam giác CDA (c-c-c). Suy ra AC = BD (hai cạnh tương ứng).

Gọi O là giao điểm của AC và BD. Vì ABCD là hình chữ nhật nên AC và BD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Do đó, OA = OC = AC/2 và OB = OD = BD/2.

Mà AC = BD (cmt) nên OA = OC = OB = OD.

Vậy, OA = OC = OB = OD.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 6.38, còn rất nhiều bài tập tương tự liên quan đến hình chữ nhật và tính chất đường chéo. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Tính chất của hình chữ nhật: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc vuông, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Các định lý về tam giác bằng nhau: c-c-c, c-g-c, g-c-g.
  • Các định lý về tam giác vuông: Định lý Pitago, các hệ thức lượng trong tam giác vuông.

Luyện tập thêm để nắm vững kiến thức

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình chữ nhật, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, học sinh có thể tìm kiếm các bài giảng trực tuyến hoặc tham gia các khóa học luyện thi để được hướng dẫn chi tiết và giải đáp thắc mắc.

Kết luận

Bài 6.38 trang 77 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về hình chữ nhật và tính chất đường chéo. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản và phương pháp giải quyết bài toán, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8