Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 36, 37 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 36, 37 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 36, 37 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh lớp 8 đến với bài giải chi tiết mục 1 trang 36, 37 Sách Giáo Khoa Toán 8. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và giải quyết các bài tập một cách hiệu quả.

Bài viết này sẽ cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải rõ ràng và những lưu ý quan trọng để các em hiểu sâu sắc về nội dung bài học.

a) Cho phân thức

Hoạt động 1

    a) Cho phân thức \(\frac{{2x}}{7}\). Hãy nhân cả tử và mẫu của phân thức này với \(3{x^2}\) rồi so sánh phân thức vừa nhận được với phân thức đã cho.

    b) Cho phân thức \(\frac{{15{x^3}{y^2}}}{{25{x^2}{y^3}}}\). Hãy chia cả tử và mẫu của phân thức này cho \(5{x^2}{y^2}\) rồi so sánh phân thức vừa nhận được với phân thức đã cho.

    Phương pháp giải:

    Sử dụng phương pháp tính phép nhân đơn thức để thực hiện nhân cả tử và mẫu của phân thức này với \(3{x^2}\), sau đó so sánh phân thức vừa nhận được với phân thức đã cho.

    Sử dụng phương pháp tính phép chia đơn thức để thực hiện chia cả tử và mẫu của phân thức này với \(5{x^2}{y^2}\), sau đó so sánh phân thức vừa nhận được với phân thức đã cho.

    Lời giải chi tiết:

    a) Ta có:

    \(2x.3{x^2} = 6{x^3}\)

    \(7.3{x^2} = 21{x^2}\)

    Vậy phân thức nhận được là: \(\frac{{6{x^3}}}{{21{x^2}}}\)

    Ta thấy phân thức vừa nhận được bằng với phân thức đã cho.

    b) Ta có:

    \(15{x^3}{y^2}:5{x^2}{y^2} = 3x\)

    \(25{x^2}{y^3}:5{x^2}{y^2} = 5y\)

    Vậy phân thức nhận được là: \(\frac{{3x}}{{5y}}\)

    Ta thấy phân thức vừa nhận được bằng với phân thức đã cho.

    Luyện tập 1

      Tìm một đa thức thích hợp cho ô ? để có hai phân thức bằng nhau: \(\frac{{5x - 1}}{{6x - 7}} = \frac{?}{{6{x^2} - 7x}}\).

      Phương pháp giải:

      Để 2 phân thức bằng nhau thì ta đi tìm 1 đa thức khác đa thức 0 mà cả tử và mẫu nhân hoặc chia cho đa thức đó.

      Ta thực hiện chia mẫu cho mẫu để tìm được đa thức cần tìm. Sau đó nhân đa thức vừa tìm được cho tử phân thức đầu tiên thì sẽ tìm được tử của phân thức thứ 2.

      Lời giải chi tiết:

      Ta có:

      \(\left( {6{x^2} - 7x} \right):\left( {6x - 7} \right) = x\)

      \(\left( {5x - 1} \right).x = 5{x^2} - x\)

      Vậy đa thức cần tìm là \(5{x^2} - x\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Hoạt động 1
      • Luyện tập 1

      a) Cho phân thức \(\frac{{2x}}{7}\). Hãy nhân cả tử và mẫu của phân thức này với \(3{x^2}\) rồi so sánh phân thức vừa nhận được với phân thức đã cho.

      b) Cho phân thức \(\frac{{15{x^3}{y^2}}}{{25{x^2}{y^3}}}\). Hãy chia cả tử và mẫu của phân thức này cho \(5{x^2}{y^2}\) rồi so sánh phân thức vừa nhận được với phân thức đã cho.

      Phương pháp giải:

      Sử dụng phương pháp tính phép nhân đơn thức để thực hiện nhân cả tử và mẫu của phân thức này với \(3{x^2}\), sau đó so sánh phân thức vừa nhận được với phân thức đã cho.

      Sử dụng phương pháp tính phép chia đơn thức để thực hiện chia cả tử và mẫu của phân thức này với \(5{x^2}{y^2}\), sau đó so sánh phân thức vừa nhận được với phân thức đã cho.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có:

      \(2x.3{x^2} = 6{x^3}\)

      \(7.3{x^2} = 21{x^2}\)

      Vậy phân thức nhận được là: \(\frac{{6{x^3}}}{{21{x^2}}}\)

      Ta thấy phân thức vừa nhận được bằng với phân thức đã cho.

      b) Ta có:

      \(15{x^3}{y^2}:5{x^2}{y^2} = 3x\)

      \(25{x^2}{y^3}:5{x^2}{y^2} = 5y\)

      Vậy phân thức nhận được là: \(\frac{{3x}}{{5y}}\)

      Ta thấy phân thức vừa nhận được bằng với phân thức đã cho.

      Tìm một đa thức thích hợp cho ô ? để có hai phân thức bằng nhau: \(\frac{{5x - 1}}{{6x - 7}} = \frac{?}{{6{x^2} - 7x}}\).

      Phương pháp giải:

      Để 2 phân thức bằng nhau thì ta đi tìm 1 đa thức khác đa thức 0 mà cả tử và mẫu nhân hoặc chia cho đa thức đó.

      Ta thực hiện chia mẫu cho mẫu để tìm được đa thức cần tìm. Sau đó nhân đa thức vừa tìm được cho tử phân thức đầu tiên thì sẽ tìm được tử của phân thức thứ 2.

      Lời giải chi tiết:

      Ta có:

      \(\left( {6{x^2} - 7x} \right):\left( {6x - 7} \right) = x\)

      \(\left( {5x - 1} \right).x = 5{x^2} - x\)

      Vậy đa thức cần tìm là \(5{x^2} - x\).

      Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải mục 1 trang 36, 37 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục toán 8 trên đề thi toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

      Giải mục 1 trang 36, 37 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

      Mục 1 trang 36, 37 SGK Toán 8 thường xoay quanh các kiến thức về hình học, cụ thể là các định lý và tính chất liên quan đến tứ giác. Để giải quyết các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

      • Tứ giác: Định nghĩa, các loại tứ giác (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang).
      • Tính chất của các loại tứ giác: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau như thế nào.
      • Định lý: Các định lý liên quan đến tổng các góc trong tứ giác, các tính chất về đường trung bình của tam giác và hình thang.

      Bài tập thường gặp trong mục 1 trang 36, 37

      Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh:

      1. Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt (ví dụ: chứng minh một tứ giác là hình bình hành).
      2. Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của tứ giác.
      3. Vận dụng các tính chất của tứ giác để giải các bài toán thực tế.
      4. Sử dụng định lý để chứng minh các mối quan hệ giữa các yếu tố của hình.

      Hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu

      Bài 1: Cho tứ giác ABCD, biết góc A = 60 độ, góc B = 110 độ, góc C = 120 độ. Tính góc D.

      Giải:

      Trong một tứ giác, tổng số đo bốn góc bằng 360 độ. Do đó:

      Góc D = 360 độ - (góc A + góc B + góc C) = 360 độ - (60 độ + 110 độ + 120 độ) = 70 độ.

      Bài 2: Cho hình bình hành ABCD, biết AB = 5cm, BC = 3cm, góc A = 60 độ. Tính diện tích hình bình hành.

      Giải:

      Diện tích hình bình hành được tính bằng công thức: S = a * b * sin(α), trong đó a và b là độ dài hai cạnh kề, α là góc giữa hai cạnh đó.

      Vậy, diện tích hình bình hành ABCD là: S = 5cm * 3cm * sin(60 độ) = 15cm2 * (√3/2) ≈ 12.99cm2.

      Lưu ý khi giải bài tập về tứ giác

      • Luôn vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố đã cho.
      • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và định lý liên quan đến tứ giác.
      • Sử dụng các công thức và phương pháp giải phù hợp.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài SGK Toán 8, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải bài tập:

      • Sách bài tập Toán 8
      • Các trang web học toán online uy tín (ví dụ: giaitoan.edu.vn)
      • Các video bài giảng Toán 8 trên YouTube

      Kết luận

      Hy vọng với bài giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh lớp 8 sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong mục 1 trang 36, 37 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8