Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 57, 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 57, 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 57, 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 2 trang 57, 58 sách giáo khoa Toán 8. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và giải quyết các bài tập một cách hiệu quả.

Bài viết này sẽ cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải rõ ràng và những lưu ý quan trọng để các em hiểu sâu hơn về nội dung bài học.

Vẽ tam giác ABC có

Luyện tập 3

    Bạn Phát giải bài toán: “Tam giác ABC với \(AB = 5,AC = 13,BC = 12\) có phải là tam giác vuông hay không?” như sau:

    Ta có:

    \(A{B^2} + A{C^2} = {5^2} + {13^2} = 25 + 169 = 191;\)

    \(B{C^2} = {12^2} = 144\)

    Vì \(191 \ne 144\) nên \(A{B^2} + A{C^2} \ne B{C^2}\)

    Vậy tam giác ABC không phải tam giác vuông.

    Lời giải của Phát đúng hay sai? Vì sao?

    Phương pháp giải:

    Sử dụng định lí Pythagore đảo: Ta so sánh bình phương cạnh lớn nhất trong tam giác và tổng bình phương hai cạnh còn lại.

    Lời giải chi tiết:

    Ta so sánh bình phương cạnh lớn nhất trong tam giác và tổng bình phương hai cạnh còn lại.

    Có \(A{C^2} = {13^2} = 169\) và \(A{B^2} + B{C^2} = {5^2} + {12^2} = 169 = A{C^2}\)

    Vậy tam giác ABC là tam giác vuông tại B.

    Lời giải của bạn Phát là sai.

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Hoạt động 3
    • Luyện tập 3

    Vẽ tam giác ABC có \(AB = 3cm,AC = 4cm,BC = 5cm.\)

    a) So sánh \(B{C^2}\) và \(A{B^2} + A{C^2}.\)

    b) Dùng thước đo góc để xác định số đo góc \(BAC.\)

    Phương pháp giải:

    a) Dựa vào số liệu đề bài thực hiện phép tính

    b) Dùng thước đo góc để xác định số đo góc \(BAC.\)

    Lời giải chi tiết:

    Giải mục 2 trang 57, 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

    a) Ta có \(B{C^2} = {5^2} = 25\) và \(A{B^2} + A{C^2} = {4^2} + {3^2} = 25\)

    Vậy \(B{C^2} = A{C^2} + A{B^2}\)

    b) Sử dụng thước đo góc, ta đo được số đo góc \(BAC\) bằng \(90^\circ \).

    Bạn Phát giải bài toán: “Tam giác ABC với \(AB = 5,AC = 13,BC = 12\) có phải là tam giác vuông hay không?” như sau:

    Ta có:

    \(A{B^2} + A{C^2} = {5^2} + {13^2} = 25 + 169 = 191;\)

    \(B{C^2} = {12^2} = 144\)

    Vì \(191 \ne 144\) nên \(A{B^2} + A{C^2} \ne B{C^2}\)

    Vậy tam giác ABC không phải tam giác vuông.

    Lời giải của Phát đúng hay sai? Vì sao?

    Phương pháp giải:

    Sử dụng định lí Pythagore đảo: Ta so sánh bình phương cạnh lớn nhất trong tam giác và tổng bình phương hai cạnh còn lại.

    Lời giải chi tiết:

    Ta so sánh bình phương cạnh lớn nhất trong tam giác và tổng bình phương hai cạnh còn lại.

    Có \(A{C^2} = {13^2} = 169\) và \(A{B^2} + B{C^2} = {5^2} + {12^2} = 169 = A{C^2}\)

    Vậy tam giác ABC là tam giác vuông tại B.

    Lời giải của bạn Phát là sai.

    Hoạt động 3

      Vẽ tam giác ABC có \(AB = 3cm,AC = 4cm,BC = 5cm.\)

      a) So sánh \(B{C^2}\) và \(A{B^2} + A{C^2}.\)

      b) Dùng thước đo góc để xác định số đo góc \(BAC.\)

      Phương pháp giải:

      a) Dựa vào số liệu đề bài thực hiện phép tính

      b) Dùng thước đo góc để xác định số đo góc \(BAC.\)

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 2 trang 57, 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 1

      a) Ta có \(B{C^2} = {5^2} = 25\) và \(A{B^2} + A{C^2} = {4^2} + {3^2} = 25\)

      Vậy \(B{C^2} = A{C^2} + A{B^2}\)

      b) Sử dụng thước đo góc, ta đo được số đo góc \(BAC\) bằng \(90^\circ \).

      Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải mục 2 trang 57, 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 8 trên toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

      Giải mục 2 trang 57, 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

      Mục 2 của chương trình Toán 8 thường tập trung vào các kiến thức về hình học, cụ thể là các loại tứ giác đặc biệt như hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Việc nắm vững các tính chất, dấu hiệu nhận biết và các ứng dụng của chúng là vô cùng quan trọng để giải quyết các bài tập liên quan.

      Nội dung chính của Mục 2 trang 57, 58 SGK Toán 8

      Mục 2 thường bao gồm các nội dung sau:

      1. Ôn tập về tứ giác: Nhắc lại các khái niệm cơ bản về tứ giác, tổng các góc trong tứ giác.
      2. Hình bình hành: Định nghĩa, tính chất (các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường). Dấu hiệu nhận biết hình bình hành (các cạnh đối song song, một góc bằng góc đối diện, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm).
      3. Hình chữ nhật: Định nghĩa, tính chất (các góc bằng 90 độ, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm). Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật (có bốn góc vuông, có ba góc vuông, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm).
      4. Hình thoi: Định nghĩa, tính chất (các cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm). Dấu hiệu nhận biết hình thoi (các cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau).
      5. Hình vuông: Định nghĩa, tính chất (vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi). Dấu hiệu nhận biết hình vuông (có bốn góc vuông và các cạnh bằng nhau, có bốn cạnh bằng nhau và một góc vuông).

      Phương pháp giải bài tập liên quan đến Mục 2

      Để giải tốt các bài tập liên quan đến Mục 2, các em cần:

      • Nắm vững định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của từng loại tứ giác đặc biệt.
      • Vận dụng linh hoạt các tính chất để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông.
      • Sử dụng các dấu hiệu nhận biết để xác định loại tứ giác.
      • Kết hợp kiến thức về tam giác (đặc biệt là tam giác cân, tam giác vuông) để giải quyết các bài tập phức tạp.
      • Vẽ hình chính xác và rõ ràng để dễ dàng hình dung và tìm ra lời giải.

      Ví dụ minh họa bài tập và lời giải

      Bài tập: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Gọi F là giao điểm của DE và AC. Chứng minh rằng AF = FC.

      Lời giải:

      1. Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AB = CD.
      2. Vì E là trung điểm của AB nên AE = EB = 1/2 AB.
      3. Do AB = CD nên AE = 1/2 CD.
      4. Xét tam giác ADE và tam giác CDE có: AE = CD, góc DAE = góc DCE (so le trong), AD = BC (tính chất hình bình hành).
      5. Suy ra tam giác ADE đồng dạng với tam giác CDE (c-g-c).
      6. Do đó, DE cắt AC tại F sao cho AF = FC (tính chất đường phân giác trong tam giác).

      Lưu ý khi học và giải bài tập

      Các em cần chú ý:

      • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
      • Vẽ hình chính xác và rõ ràng.
      • Sử dụng các ký hiệu toán học một cách chính xác.
      • Kiểm tra lại lời giải sau khi hoàn thành.
      • Tham khảo các tài liệu tham khảo và bài giải trên mạng để hiểu sâu hơn về bài học.

      Ứng dụng của kiến thức về tứ giác trong thực tế

      Kiến thức về tứ giác có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, ví dụ như:

      • Trong kiến trúc và xây dựng: Các công trình xây dựng thường sử dụng các hình tứ giác để tạo ra sự ổn định và thẩm mỹ.
      • Trong thiết kế đồ họa: Các hình tứ giác được sử dụng để tạo ra các hình ảnh và biểu tượng.
      • Trong khoa học tự nhiên: Các hình tứ giác được sử dụng để mô tả các cấu trúc và hiện tượng tự nhiên.

      Hy vọng bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về Mục 2 trang 57, 58 SGK Toán 8 và giải quyết các bài tập một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8