Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại giaitoan.edu.vn. Chúng tôi xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các câu hỏi trong sách giáo khoa Toán 9 tập 1, trang 47, thuộc bộ sách Cánh Diều.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.
Giáo viên thực hiện nhiệm vụ sau: Chia lớp thành những nhóm học sinh và giao nhiệm vụ các nhóm tìm hiểu thông tin về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ở nước ta, đặc biệt là cách tính số tiền bảo hiểm y tế tối đa mà cá nhân đóng hàng năm.
Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 47SGK Toán 9 Cánh diều
Giáo viên thực hiện nhiệm vụ sau: Chia lớp thành những nhóm học sinh và giao nhiệm vụ các nhóm tìm hiểu thông tin về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ở nước ta, đặc biệt là cách tính số tiền bảo hiểm y tế tối đa mà cá nhân đóng hàng năm.
Phương pháp giải:
Dựa vào các thông tin vừa đọc để làm bài.
Lời giải chi tiết:
a) Bảo hiểm xã hội:
- Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
- Có hai loại hình bảo hiểm xã hội:
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ đóng tiền bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Người lao động có nhiều quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội, như: nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và các chế độ chăm sóc sức khỏe.
b) Bảo hiểm y tế:
- Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của pháp luật.
- Một số nguyên tắc bảo hiểm y tế là:
+ Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
+ Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỉ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính (sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu).
+ Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
- Tham gia bảo hiểm y tế bao gồm nhiều loại đối tượng, như: người lao động; trẻ em dưới 6 tuổi; học sinh, sinh viên;...
- Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế và có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế.
- Người tham gia bảo hiểm y tế có những nghĩa vụ sau:
+ Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn
+ Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích quy định, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.
+ Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
+ Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
- Mức đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
+ Đối với người đi làm:
Mức đóng đóng bảo hiểm y tế hàng tháng tối đa = \(1,5\% .20.\)Mức lương cơ sở.
Như vậy mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng tối đa cho người đi làm tính từ ngày 01/7/2023 là:
\(1,5\% .20.1\,\,800\,\,000 = 540\,\,000\) (đồng/tháng).
+ Đối với học sinh, sinh viên:
Mức đóng bảo hiểm y tế hàng năm = \(70\% .4,5\% .\)Mức lương cơ sở.12.
Như vậy mức đóng bảo hiểm y tế hàng năm cho học sinh, sinh viên tính từ 01/7/2023 là:
\(70\% .4,5\% .1\,\,800\,\,000.12 = 680\,\,400\) (đồng/năm).
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 47SGK Toán 9 Cánh diều
Mỗi nhóm học sinh trao đổi, thảo luận để xác định rõ nhiệm vụ của nhóm và thực hành tính toán số tiền bảo hiểm y tế tối đa mà một nhóm người cần đóng hàng năm.
Phương pháp giải:
Đưa ra một tình huống và sử dụng kiến thức về bảo hiểm y tế vừa tìm hiểu để thực hiện nhiệm vụ
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Chị A cùng chồng là công nhân ở một công ty X. Chị có 2 con đang là học sinh cấp trung học phổ thông. Căn cứ và mức đóng bảo hiểm y tế được quy định từ ngày 01/7/2023, tính số tiền bảo hiểm y tế tối đa mà gia đình chị A có thể đóng hàng năm.
Do mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng tối đa cho chị A cùng chồng là 540 000 đồng/ tháng nên mức đóng bảo hiểm y tế hàng năm tối đa cho vợ chồng chị A là:
\(540\,\,000.12.2 = 12\,\,960\,\,000\) (đồng).
Do hai con của chị A đang học cấp trung học phổ thông nên mức đóng bảo hiểm y tế hàng năm cho hai người con đó là:
\(680\,\,400.2 = 1\,\,360\,\,800\) (đồng).
Vậy số tiền bảo hiểm y tế tối đa mà gia đình chị A có thể đóng hàng năm là:
\(12\,\,960\,\,000 + 1\,\,360\,\,800 = 14\,\,320\,\,800\) (đồng).
Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 47SGK Toán 9 Cánh diều
Giáo viên thực hiện nhiệm vụ sau: Chia lớp thành những nhóm học sinh và giao nhiệm vụ các nhóm tìm hiểu thông tin về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ở nước ta, đặc biệt là cách tính số tiền bảo hiểm y tế tối đa mà cá nhân đóng hàng năm.
Phương pháp giải:
Dựa vào các thông tin vừa đọc để làm bài.
Lời giải chi tiết:
a) Bảo hiểm xã hội:
- Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
- Có hai loại hình bảo hiểm xã hội:
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ đóng tiền bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Người lao động có nhiều quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội, như: nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và các chế độ chăm sóc sức khỏe.
b) Bảo hiểm y tế:
- Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của pháp luật.
- Một số nguyên tắc bảo hiểm y tế là:
+ Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
+ Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỉ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính (sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu).
+ Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
- Tham gia bảo hiểm y tế bao gồm nhiều loại đối tượng, như: người lao động; trẻ em dưới 6 tuổi; học sinh, sinh viên;...
- Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế và có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế.
- Người tham gia bảo hiểm y tế có những nghĩa vụ sau:
+ Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn
+ Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích quy định, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.
+ Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
+ Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
- Mức đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
+ Đối với người đi làm:
Mức đóng đóng bảo hiểm y tế hàng tháng tối đa = \(1,5\% .20.\)Mức lương cơ sở.
Như vậy mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng tối đa cho người đi làm tính từ ngày 01/7/2023 là:
\(1,5\% .20.1\,\,800\,\,000 = 540\,\,000\) (đồng/tháng).
+ Đối với học sinh, sinh viên:
Mức đóng bảo hiểm y tế hàng năm = \(70\% .4,5\% .\)Mức lương cơ sở.12.
Như vậy mức đóng bảo hiểm y tế hàng năm cho học sinh, sinh viên tính từ 01/7/2023 là:
\(70\% .4,5\% .1\,\,800\,\,000.12 = 680\,\,400\) (đồng/năm).
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 47SGK Toán 9 Cánh diều
Mỗi nhóm học sinh trao đổi, thảo luận để xác định rõ nhiệm vụ của nhóm và thực hành tính toán số tiền bảo hiểm y tế tối đa mà một nhóm người cần đóng hàng năm.
Phương pháp giải:
Đưa ra một tình huống và sử dụng kiến thức về bảo hiểm y tế vừa tìm hiểu để thực hiện nhiệm vụ
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Chị A cùng chồng là công nhân ở một công ty X. Chị có 2 con đang là học sinh cấp trung học phổ thông. Căn cứ và mức đóng bảo hiểm y tế được quy định từ ngày 01/7/2023, tính số tiền bảo hiểm y tế tối đa mà gia đình chị A có thể đóng hàng năm.
Do mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng tối đa cho chị A cùng chồng là 540 000 đồng/ tháng nên mức đóng bảo hiểm y tế hàng năm tối đa cho vợ chồng chị A là:
\(540\,\,000.12.2 = 12\,\,960\,\,000\) (đồng).
Do hai con của chị A đang học cấp trung học phổ thông nên mức đóng bảo hiểm y tế hàng năm cho hai người con đó là:
\(680\,\,400.2 = 1\,\,360\,\,800\) (đồng).
Vậy số tiền bảo hiểm y tế tối đa mà gia đình chị A có thể đóng hàng năm là:
\(12\,\,960\,\,000 + 1\,\,360\,\,800 = 14\,\,320\,\,800\) (đồng).
Trang 47 SGK Toán 9 tập 1 - Cánh diều tập trung vào việc ôn tập chương 1: Số thực. Các bài tập trên trang này giúp học sinh củng cố kiến thức về căn bậc hai, căn bậc ba, biểu thức chứa căn, và các phép biến đổi đơn giản với biểu thức đó. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng cho các chương học tiếp theo.
Trang 47 bao gồm các bài tập từ 1 đến 6, với mức độ khó tăng dần. Chúng ta sẽ cùng nhau phân tích từng bài tập:
Bài 1 yêu cầu học sinh tính giá trị của các biểu thức chứa căn bậc hai. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về căn bậc hai, như căn của một tích, căn của một thương, và căn của một lũy thừa.
Ví dụ:
√(49 * 16) = √49 * √16 = 7 * 4 = 28
Bài 2 yêu cầu học sinh rút gọn các biểu thức chứa căn bậc hai. Để giải bài này, học sinh cần sử dụng các quy tắc về căn bậc hai và các phép biến đổi đại số.
Ví dụ:
√(25x²) = √(5² * x²) = 5|x| (với x ≥ 0 thì 5x)
Bài 3 yêu cầu học sinh tìm giá trị của x thỏa mãn một phương trình chứa căn bậc hai. Để giải bài này, học sinh cần bình phương hai vế của phương trình để loại bỏ căn bậc hai, sau đó giải phương trình bậc hai thu được.
Ví dụ:
√(x + 1) = 3
Bình phương hai vế: x + 1 = 9
Giải phương trình: x = 8
Bài 4 yêu cầu học sinh so sánh các số chứa căn bậc hai. Để giải bài này, học sinh có thể bình phương các số để loại bỏ căn bậc hai, sau đó so sánh các số không âm thu được.
Ví dụ:
√2 và √3
Bình phương hai số: 2 và 3
So sánh: 2 < 3
Kết luận: √2 < √3
Bài 5 yêu cầu học sinh tính giá trị của một biểu thức chứa căn bậc hai khi biết giá trị của x. Để giải bài này, học sinh chỉ cần thay giá trị của x vào biểu thức và tính toán.
Bài 6 là một bài tập tổng hợp, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề thực tế. Bài tập này thường có tính ứng dụng cao và giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức đã học.
Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trang 47 SGK Toán 9 tập 1 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!