Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 7 trang 110 SGK Toán 9 tập 2 - Cánh diều

Giải bài tập 7 trang 110 SGK Toán 9 tập 2 - Cánh diều

Giải bài tập 7 trang 110 SGK Toán 9 tập 2 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại giaitoan.edu.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài tập 7 trang 110 SGK Toán 9 tập 2, thuộc chương trình Cánh diều.

Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải bài tập một cách cẩn thận, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Có một quả bóng rổ (loại số 7 cho nam) và một quả bóng tennis (Hình 45). Biết rằng diện tích bề mặt của quả bóng rổ khoảng 1 884,75 cm2 và bán kính của quả bóng rổ gấp khoảng 2 lần đường kính của quả bóng tennis. Hỏi diện tích bề mặt của quả bóng tennis đó là bao nhiêu centimét vuông (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

Đề bài

Có một quả bóng rổ (loại số 7 cho nam) và một quả bóng tennis (Hình 45). Biết rằng diện tích bề mặt của quả bóng rổ khoảng 1 884,75 cm2 và bán kính của quả bóng rổ gấp khoảng 2 lần đường kính của quả bóng tennis. Hỏi diện tích bề mặt của quả bóng tennis đó là bao nhiêu centimét vuông (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

Giải bài tập 7 trang 110 SGK Toán 9 tập 2 - Cánh diều 1

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 7 trang 110 SGK Toán 9 tập 2 - Cánh diều 2

Bước 1: Tính bán kính bóng rổ dựa vào công thức tính diện tích bề mặt \(4\pi {R^2} \approx 1884,75.\)

Bước 2: Tính bán kính bóng tennis (đường kính bóng tennis = bán kính bóng rổ : 2).

Bước 3: Tính diện tích bề mặt bóng tennis.

Lời giải chi tiết

Diện tích bề mặt bóng rổ khoảng 1 884,75 cm2 nên ta có \(4\pi {R^2} \approx 1884,75\), suy ra \(R \approx \frac{{\sqrt {7539\pi } }}{4\pi}cm.\)

Đường kính bóng tennis là khoảng:

\(\frac{{\sqrt {7539\pi } }}{4\pi}:2 = \frac{{\sqrt {7539\pi } }}{8\pi}\) (cm).

Bán kính bóng tennis là khoảng:

\(\frac{{\sqrt {7539\pi } }}{8\pi}:2 = \frac{{\sqrt {7539\pi } }}{{16\pi}}\) (cm).

Diện tích bề mặt bóng tennis là:

\(4.\pi .{\left( {\frac{{\sqrt {7539\pi } }}{{16\pi}}} \right)^2} \approx 117,8\left( {c{m^2}} \right).\)Vậy diện tích bề mặt của quả bóng tennis khoảng \(117,8\left( {c{m^2}} \right).\)

Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải bài tập 7 trang 110 SGK Toán 9 tập 2 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

Giải bài tập 7 trang 110 SGK Toán 9 tập 2 - Cánh diều: Tổng quan

Bài tập 7 trang 110 SGK Toán 9 tập 2 - Cánh diều thuộc chương trình học về hàm số bậc hai. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về parabol, đỉnh của parabol, trục đối xứng và các điểm đặc biệt của parabol để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung bài tập 7

Bài tập 7 thường bao gồm các dạng câu hỏi sau:

  • Xác định các hệ số a, b, c của hàm số bậc hai.
  • Tìm tọa độ đỉnh của parabol.
  • Xác định trục đối xứng của parabol.
  • Tìm giao điểm của parabol với trục hoành (nếu có).
  • Vẽ đồ thị hàm số bậc hai.
  • Ứng dụng hàm số bậc hai để giải các bài toán thực tế.

Lời giải chi tiết bài tập 7 trang 110 SGK Toán 9 tập 2 - Cánh diều

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng phần của bài tập.

Ví dụ 1: Xác định các hệ số a, b, c của hàm số bậc hai

Cho hàm số y = 2x2 - 5x + 3. Hãy xác định các hệ số a, b, c.

Lời giải:

Trong hàm số y = 2x2 - 5x + 3, ta có:

  • a = 2
  • b = -5
  • c = 3

Ví dụ 2: Tìm tọa độ đỉnh của parabol

Cho hàm số y = x2 - 4x + 3. Hãy tìm tọa độ đỉnh của parabol.

Lời giải:

Tọa độ đỉnh của parabol y = ax2 + bx + c được tính theo công thức:

xđỉnh = -b / 2a

yđỉnh = -Δ / 4a (với Δ = b2 - 4ac)

Trong trường hợp này, a = 1, b = -4, c = 3. Do đó:

xđỉnh = -(-4) / (2 * 1) = 2

Δ = (-4)2 - 4 * 1 * 3 = 16 - 12 = 4

yđỉnh = -4 / (4 * 1) = -1

Vậy tọa độ đỉnh của parabol là (2; -1).

Ví dụ 3: Ứng dụng hàm số bậc hai để giải bài toán thực tế

Một quả bóng được ném lên từ mặt đất với vận tốc ban đầu là 15 m/s. Giả sử rằng quả bóng chuyển động theo quỹ đạo parabol. Hãy viết phương trình mô tả quỹ đạo của quả bóng và tìm độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được.

Lời giải:

Chọn hệ tọa độ Oxy với gốc O tại vị trí ném bóng, trục Ox nằm ngang và trục Oy hướng lên trên. Phương trình mô tả quỹ đạo của quả bóng có dạng:

y = -ax2 + v0x

Trong đó:

  • a là gia tốc trọng trường (a ≈ 4.9 m/s2)
  • v0 là vận tốc ban đầu (v0 = 15 m/s)

Vậy phương trình quỹ đạo của quả bóng là: y = -4.9x2 + 15x

Để tìm độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được, ta cần tìm tọa độ đỉnh của parabol. Theo công thức đã nêu ở trên, ta có:

xđỉnh = -b / 2a = -15 / (2 * -4.9) ≈ 1.53

yđỉnh = -4.9 * (1.53)2 + 15 * 1.53 ≈ 11.48

Vậy độ cao lớn nhất mà quả bóng đạt được là khoảng 11.48 mét.

Lưu ý khi giải bài tập về hàm số bậc hai

  • Nắm vững các công thức liên quan đến parabol, đỉnh của parabol, trục đối xứng và các điểm đặc biệt của parabol.
  • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng các thông số cần thiết.
  • Sử dụng máy tính bỏ túi để tính toán nhanh chóng và chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Kết luận

Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em đã hiểu rõ hơn về cách giải bài tập 7 trang 110 SGK Toán 9 tập 2 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9