Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn Toán 9 Cánh diều

Lý thuyết Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn Toán 9 Cánh diều

Lý thuyết Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn Toán 9 Cánh diều

Chào mừng bạn đến với bài học lý thuyết về giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn trong chương trình Toán 9 Cánh diều. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán liên quan đến hệ phương trình một cách hiệu quả.

Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về định nghĩa, các phương pháp giải phổ biến và những lưu ý quan trọng khi giải hệ phương trình. Hãy cùng bắt đầu!

1. Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế Bước 1: (Thế) Từ một phương trình của hệ đã cho, ta biểu diễn một ẩn theo ẩn kia rồi thế vào phương trình còn lại của hệ để được phương trình một ẩn. Bước 2. (Giải phương trình một ẩn) Giải phương trình (một ẩn) nhận được ở Bước 1 để tìm giá trị của ẩn đó. Bước 3. (Tìm ẩn còn lại và kết luận) Thay giá trị vừa tìm được của ẩn đó ở Bước 2 vào biểu thức biểu diễn một ẩn theo ẩn kia ở Bước 1 để tìm giá trị của ẩn còn lại. Từ đó, ta tìm được nghiệm của

1. Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế

Bước 1: (Thế) Từ một phương trình của hệ đã cho, ta biểu diễn một ẩn theo ẩn kia rồi thế vào phương trình còn lại của hệ để được phương trình một ẩn.

Bước 2. (Giải phương trình một ẩn)Giải phương trình (một ẩn) nhận được ở Bước 1 để tìm giá trị của ẩn đó.

Bước 3. (Tìm ẩn còn lại và kết luận) Thay giá trị vừa tìm được của ẩn đó ở Bước 2 vào biểu thức biểu diễn một ẩn theo ẩn kia ở Bước 1 để tìm giá trị của ẩn còn lại. Từ đó, ta tìm được nghiệm của hệ phương trình đã cho.

Ví dụ:

1. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 3\\x + 2y = 4\end{array} \right.\) được giải bằng phương pháp thế như sau:

Từ phương trình thứ nhất của hệ, ta có \(y = 2x - 3\).

Thế vào phương trình thứ hai của hệ, ta được \(x + 2\left( {2x - 3} \right) = 4\)

Giải phương trình \(x + 2\left( {2x - 3} \right) = 4\), ta được:

\(x + 2\left( {2x - 3} \right) = 4\)

\(5x - 6 = 4\)

\(x = 2\).

Thay \(x = 2\) vào phương trình \(y = 2x - 3\), ta có: \(y = 2.2 - 3 = 1\).

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\).

2. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = - 2\\2x - 2y = 8\end{array} \right.\) được giải bằng phương pháp thế như sau:

Từ phương trình thứ nhất của hệ, ta có \(x = y - 2\).

Thế vào phương trình thứ hai của hệ, ta được

\(2\left( {y - 2} \right) - 2y = 8\)

\(0y - 4 = 8\).

Do không có giá trị vào của y thỏa mãn hệ thức \(0y - 4 = 8\) nên hệ phương trình vô nghiệm.

3. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l} - x + y = - 2\\3x - 3y = 6\end{array} \right.\) được giải bằng phương pháp thế như sau:

Từ phương trình thứ nhất của hệ, ta có \(y = x - 2\).

Thế vào phương trình thứ hai của hệ, ta được

\(3x - 3\left( {x - 2} \right) = 6\)

\(0x = 0\).

Ta thấy mọi giá trị của x đều thỏa mãn \(0x = 0\).

Với giá trị tùy ý của x, giá trị tương ứng của y được tính bởi \(y = x - 2\).

Vậy hệ phương trình có nghiệm là \(\left( {x;x - 2} \right)\) với \(x \in \mathbb{R}\) tùy ý.

Chú ý: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có thể có nghiệm duy nhất hoặc vô nghiệm hoặc vô số nghiệm.

2. Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số:

Bước 1. (Làm cho hai hệ số của một ẩn nào đó bằng nhau hoặc đối nhau) Nhân hai vế của mỗi phương trình với một số thích hợp (nếu cần) sao cho các hệ số của một ẩn nào đó trong hai phương trình của hệ bằng nhau hoặc đối nhau.

Bước 2. (Đưa phương trình về một ẩn) Cộng (hay trừ) từng vế hai phương trình của hệ phương trình nhận được ở Bước 1 để nhận được một phương trình mà hệ số của một trong hai ẩn bằng 0, tức là nhận được phương trình một ẩn. Giải phương trình một ẩn đó.

Bước 3. (Tìm ẩn còn lại và kết luận) Thay giá trị vừa tìm được ở Bước 2 vào một trong hai phương trình của hệ đã cho để tìm giá trị của ẩn còn lại. Từ đó ta tìm được nghiệm của hệ phương trình đã cho.

Ví dụ:

1. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}5x - 7y = 9\\5x - 3y = 1\end{array} \right.\) được giải bằng phương pháp cộng đại số như sau:

Trừ từng vế hai phương trình ta được \(\left( {5x - 5x} \right) + \left( { - 7y + 3y} \right) = 9 - 1\) hay \( - 4y = 8\), suy ra \(y = - 2\).

Thế \(y = - 2\) vào phương trình thứ hai ta được \(5x - 7.\left( { - 2} \right) = 9\) hay \(5x + 14 = 9\), suy ra \(x = - 1\).

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất là (-1;-2).

2. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3x - 5y = 2\\ - 6x + 10y = - 4\end{array} \right.\) được giải bằng phương pháp cộng đại số như sau:

Chia hai vế của phương trình thứ hai cho 2, ta được hệ \(\left\{ \begin{array}{l}3x - 5y = 2\\ - 3x + 5y = - 2\end{array} \right.\)

Cộng từng vế hai phương trình của hệ mới ta có \(0x + 0y = 0\). Hệ này luôn thỏa mãn với các giá trị tùy ý của x và y.

Với giá trị tùy ý của x, giá trị của y được tính nhờ hệ thức \(3x - 5y = 2\), suy ra \(y = \frac{3}{5}x - \frac{2}{5}\).

Vậy hệ phương trình đã cho cho nghiệm là \(\left( {x;\frac{3}{5}x - \frac{2}{5}} \right)\) với \(x \in \mathbb{R}\).

Lưu ý: Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình tương tự như các bước giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình.

Ví dụ 1: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình

Hai xe cùng khởi hành một lúc ở hai tỉnh A và tỉnh B cách nhau 60km. Nếu đi ngược chiều thì gặp nhau sau 1 giờ; nếu đi cùng chiều thì xe đi nhanh sẽ đuổi kịp xe kia sau 3 giờ. Tìm vận tốc mỗi xe.

Lời giải:

Gọi x là vận tốc của xe đi nhanh, y là vận tốc của xe đi chậm ( \(x,y > 0;x > y\) và x, y tính bằng km/h).

Sau 1 giờ hai xe gặp nhau, nên ta có phương trình:

x + y = 60

Sau 3 giờ mỗi xe đi được 3x; 3y ( km) và gặp nhau, nên ta có phương trình:

3x – 3y = 60.

Vậy, ta có hệ phương trình:

\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}x + y = 60\\3x - 3y = 60\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}3x + 3y = 180\\3x - 3y = 60\end{array} \right.\end{array}\)

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 40\\y = 20\end{array} \right.\)

(\(x = 40;y = 20\) thỏa mãn các điều kiện đã nêu)

Vậy xe đi nhanh có vận tốc \(40\;(km/h)\), xe đi chậm có vận tốc \(20\;(km/h)\).

Ví dụ 2: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình

Tìm một số có hai chữ số, biết rằng tổng của hai chữ số ấy bằng 12 và khi thay đổi thứ tự hai chữ số thì được một số lớn hơn số cũ là 18.

Lời giải:

Gọi x, y là các chữ số hàng chục và hàng đơn vị của số đã cho (\(x \in \mathbb{N}\),\(0 < x \le 9\) ,\(0 \le x \le 9\))

Khi đó hai số có dạng \(\overline {xy} = 10x + y\) và \(\overline {yx} = 10y + x.\)

Ta có hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 12\\10y + x - 18 = 10x + y\end{array} \right.\)

\(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 12\\x - y = 2\end{array} \right.\)

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 5\\y = 7\end{array} \right.\)

Vậy số cần tìm là 57.

3. Sử dụng máy tính cầm tay để tìm nghiệm của hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Ta sử dụng loại máy tính cầm tay (MTCT) có chức năng này (có phím MODE/MENU). Dưới đây là hướng dẫn cụ thể với máy Fx-580VNX.

Ta viết phương trình cần giải dưới dạng \(\left\{ \begin{array}{l}{a_1}x + {b_1}y = {c_1}\\{a_2}x + {b_2}y + {c_2}\end{array} \right.\).

Ví dụ: Giải hệ \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y - 4 = 0\\ - 2x + y = 0\end{array} \right.\), ta viết nó dưới dạng \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 4\\ - 2x + y = 0\end{array} \right.\).

Khi đó, ta có \({a_1} = 2\), \({b_1} = 1\), \({c_1} = 4\), \({a_2} = - 2\), \({b_2} = 1\), \({c_2} = 0\). Lần lượt thực hiện các bước sau:

Bước 1. Vào chức năng hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn bằng cách nhấn MENU rồi bấm phím 9 để chọn tính năng Equation/Func (Ptrình/HệPtrình).

Lý thuyết Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn Toán 9 Cánh diều 1

Bấm phím 1 để chọn Simul Equation (hệ phương trình).

Lý thuyết Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn Toán 9 Cánh diều 2

Cuối cùng, bấm phím 2 để giải hệ hai phương trình bậc nhất

Lý thuyết Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn Toán 9 Cánh diều 3

Bước 2. Ta nhập các hệ số \({a_1},{b_1},{c_1},{a_2},{b_2},{c_2}\) bằng cách bấm

Lý thuyết Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn Toán 9 Cánh diều 4

Bước 3. Sau khi nhập xong, ta bấm phím =, màn hình hiện x = 1; tiếp tục bấm =, màn hình hiện y = 3. Ta hiểu nghiệm của hệ phương trình là (-1;2).

Chú ý:

- Muốn xóa số vừa mới nhập thì bấm phím AC, muốn thay đổi số đã nhập ở vị trí nào đó thì di chuyển con trỏ đến vị trí đó rồi nhập số mới.

- Bấm phím ▲ hay ▼ để chuyển hiển thị các giá trị của x và y trong kết quả.

- Nếu máy báo Infinite Solution thì hệ phương trình đã cho có vô số nghiệm.

Nếu máy báo No Solution thì hệ phương trình đã cho vô nghiệm.

Lý thuyết Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn Toán 9 Cánh diều 5

Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Lý thuyết Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn Toán 9 Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng toán học. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

Lý Thuyết Giải Hệ Hai Phương Trình Bậc Nhất Hai Ẩn Toán 9 Cánh Diều

Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn là một trong những chủ đề quan trọng trong chương trình Toán 9, đặc biệt là theo sách Cánh Diều. Việc nắm vững lý thuyết và phương pháp giải là điều kiện cần thiết để giải quyết các bài toán một cách chính xác và hiệu quả.

1. Định Nghĩa Hệ Hai Phương Trình Bậc Nhất Hai Ẩn

Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn có dạng tổng quát:

  1. ax + by = c
  2. a'x + b'y = c'

Trong đó: x, y là ẩn số; a, b, a', b', c, c' là các hệ số (a, b, a', b' ≠ 0).

2. Các Phương Pháp Giải Hệ Hai Phương Trình Bậc Nhất Hai Ẩn

Có ba phương pháp chính để giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn:

  • Phương pháp thế: Biểu diễn một ẩn theo ẩn còn lại từ một phương trình, sau đó thay biểu thức đó vào phương trình còn lại để tìm ẩn còn lại.
  • Phương pháp cộng đại số: Cộng hoặc trừ hai phương trình (hoặc nhân các phương trình với một số thích hợp) để loại bỏ một ẩn, sau đó giải phương trình còn lại để tìm ẩn còn lại.
  • Phương pháp ma trận: Sử dụng các phép toán ma trận để giải hệ phương trình. (Phương pháp này thường được giới thiệu ở các lớp học nâng cao).

3. Phương Pháp Thế Chi Tiết

Ví dụ: Giải hệ phương trình sau bằng phương pháp thế:

  1. x + y = 5
  2. 2x - y = 1

Giải:

  • Từ phương trình (1), ta có: y = 5 - x
  • Thay y = 5 - x vào phương trình (2), ta được: 2x - (5 - x) = 1
  • Giải phương trình này, ta có: 2x - 5 + x = 1 => 3x = 6 => x = 2
  • Thay x = 2 vào y = 5 - x, ta được: y = 5 - 2 = 3
  • Vậy nghiệm của hệ phương trình là: x = 2, y = 3

4. Phương Pháp Cộng Đại Số Chi Tiết

Ví dụ: Giải hệ phương trình sau bằng phương pháp cộng đại số:

  1. 3x + 2y = 7
  2. x - 2y = 1

Giải:

  • Cộng hai phương trình (1) và (2), ta được: (3x + 2y) + (x - 2y) = 7 + 1
  • => 4x = 8 => x = 2
  • Thay x = 2 vào phương trình (1), ta được: 3(2) + 2y = 7
  • => 6 + 2y = 7 => 2y = 1 => y = 1/2
  • Vậy nghiệm của hệ phương trình là: x = 2, y = 1/2

5. Điều Kiện Để Hệ Phương Trình Có Nghiệm Duy Nhất, Vô Nghiệm, Vô Số Nghiệm

Xét hệ phương trình:

  1. ax + by = c
  2. a'x + b'y = c'
  • Hệ có nghiệm duy nhất: Nếu a/a' ≠ b/b'
  • Hệ vô nghiệm: Nếu a/a' = b/b' ≠ c/c'
  • Hệ vô số nghiệm: Nếu a/a' = b/b' = c/c'

6. Bài Tập Vận Dụng

Hãy tự giải các bài tập sau để củng cố kiến thức:

  • Giải hệ phương trình: 2x + y = 5 và x - y = 1
  • Giải hệ phương trình: x + 3y = 4 và 2x - y = 1

7. Kết Luận

Việc hiểu rõ lý thuyết và thành thạo các phương pháp giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn là rất quan trọng trong học Toán 9. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9