Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Giải Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Giải Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo. Bài viết này được giaitoan.edu.vn biên soạn nhằm hỗ trợ các em trong quá trình học tập và ôn luyện môn Toán.

Chúng tôi hiểu rằng việc tự giải bài tập đôi khi gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu cùng với phương pháp giải chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi làm bài.

Biết rằng trong 500 g dung dịch nước muối chứa 150 g muối nguyên chất. Hỏi cần phải thêm vào dung dịch đó bao nhiêu gam nước để dung dịch đó có nồng độ là (20% )?

Đề bài

Biết rằng trong 500 g dung dịch nước muối chứa 150 g muối nguyên chất. Hỏi cần phải thêm vào dung dịch đó bao nhiêu gam nước để dung dịch đó có nồng độ là \(20\% \)?

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo 1

Giải bài toán bằng cách lập phương trình ta thực hiện 3 bước sau:

Bước 1: Lập phương trình

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số.

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và theo các đại lượng đã biết.

- Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: Trả lời

- Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình , nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không.

- Kết luận.

Chú ý: Trong dung dịch, nồng độ phần trăm được tính theo công thức:

\(C\% = \frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{dd}}}}\) trong đó, \({m_{ct}}\) là khối lượng chất tan và \({m_{dd}}\) là khối lượng dung dịch.

Lời giải chi tiết

Gọi số gam nước cần thêm vào để được dung dịch muối có nồng độ \(20\% \) là \(x\) (gam). Điều kiện \(x > 0\).

Vì ban đầu dung dịch có khối lượng 500 g nên khi thêm \(x\) g nước vào dung dịch thì được dung dịch mới có nồng độ mới là \(x + 500\) g.

Vì nồng độ dung dịch mới là \(20\% \) nên ta có phương trình:

\(\frac{{150}}{{x + 500}}.100 = 20\)

\(\frac{{150}}{{x + 500}} = 20:100\)

\(\frac{{150}}{{x + 500}} = 0,2\)

\(150 = 0,2\left( {x + 500} \right)\)

\(150 = 0,2x + 100\)

\(0,2x = 150 - 100\)

\(0,2x = 50\)

\(x = 50:0,2\)

\(x = 250\) (thảo mãn điều kiện)

Vậy cần thêm 250 gam nước vào dung dịch ban đầu để được dung dịch mới có nồng độ là \(20\% \).

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo đặc sắc thuộc chuyên mục vở bài tập toán 8 trên đề thi toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các định nghĩa, định lý và có khả năng áp dụng chúng một cách linh hoạt.

Nội dung chi tiết Bài 12

Bài 12 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông. Để giải quyết dạng bài này, học sinh cần nắm vững các dấu hiệu nhận biết của từng loại hình.
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của hình. Dạng bài này đòi hỏi học sinh phải biết cách sử dụng các tính chất của hình và các định lý liên quan.
  • Dạng 3: Bài toán thực tế ứng dụng các kiến thức về hình. Dạng bài này giúp học sinh rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.

Hướng dẫn giải chi tiết

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết lời giải của từng phần:

Phần a: Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành

Để chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, ta cần chứng minh một trong các điều kiện sau:

  • AB // CD và AD // BC
  • AB = CD và AD = BC
  • Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường

Dựa vào giả thiết của bài toán, ta có thể chứng minh một trong các điều kiện trên để kết luận tứ giác ABCD là hình bình hành.

Phần b: Tính diện tích hình bình hành ABCD

Sau khi chứng minh được tứ giác ABCD là hình bình hành, ta có thể tính diện tích của nó bằng công thức:

Diện tích = chiều cao * cạnh đáy

Trong đó, chiều cao là khoảng cách từ một đỉnh đến cạnh đối diện, và cạnh đáy là độ dài của cạnh đối diện đó.

Phần c: Bài toán nâng cao (nếu có)

Một số bài toán Bài 12 có thể có thêm phần nâng cao, yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức một cách sáng tạo hơn. Để giải quyết những bài toán này, học sinh cần suy nghĩ kỹ lưỡng và tìm ra cách tiếp cận phù hợp.

Lưu ý khi giải bài tập

Khi giải Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo, các em cần lưu ý những điều sau:

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
  • Sử dụng các kiến thức đã học một cách chính xác và linh hoạt.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tài liệu tham khảo

Ngoài SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tập và ôn luyện:

  • Sách bài tập Toán 8
  • Các trang web học toán online uy tín
  • Các video bài giảng Toán 8

Kết luận

Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập mà giaitoan.edu.vn cung cấp, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt nhất.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8