Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3 trang 95 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo

Giải bài 3 trang 95 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo

Giải bài 3 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 tập 2. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 3 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ tiếp thu nhất.

Tỉ lệ học sinh bị cận thị ở một trường trung học cơ sở là

Đề bài

Tỉ lệ học sinh bị cận thị ở một trường trung học cơ sở là \(16\% \). Gặp ngẫu nhiên một học sinh của trường, xác suất học sinh đó không bị cận thị là

A. 0,16.

B. 0,94.

C. 0,84.

D. 0,5.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 trang 95 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo 1

Giả sử trường đó có 100 học sinh. Ta tính được số học sinh bị cận thị, số học sinh không bị cận thị.

Xác suất gặp học sinh không bị cận thị sẽ bằng số học sinh bị cận chia cho 100 học sinh.

Lời giải chi tiết

Đáp án đúng là C

Giả sử trường đó có 100 học sinh. Khi đó, số học sinh bị cận chiếm \(16\% \) nên sẽ có khoảng 16 học sinh. Số học sinh không bị cận thị là \(100 - 16 = 84\) (học sinh).

Xác suất gặp ngẫu nhiên một bạn học sinh không bị cận thị là:

\(\frac{{84}}{{100}} = 0,84\)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 3 trang 95 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 8 trên môn toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 3 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết

Bài 3 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung bài tập

Bài 3 yêu cầu học sinh chứng minh một số tính chất liên quan đến đường trung bình của tam giác và ứng dụng vào việc giải quyết các bài toán hình học. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa đường trung bình của tam giác.
  • Tính chất của đường trung bình của tam giác (đường trung bình song song với cạnh thứ ba và bằng một nửa cạnh thứ ba).
  • Các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông.

Lời giải chi tiết bài 3 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết như sau:

(a) Chứng minh rằng MN song song với BC.

Vì M là trung điểm của AB và N là trung điểm của AC nên MN là đường trung bình của tam giác ABC. Theo tính chất của đường trung bình của tam giác, ta có MN song song với BC.

(b) Tính độ dài MN nếu BC = 10cm.

Vì MN là đường trung bình của tam giác ABC nên MN = 1/2 BC. Do đó, nếu BC = 10cm thì MN = 1/2 * 10cm = 5cm.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 3 trang 95, SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo còn có nhiều bài tập tương tự liên quan đến đường trung bình của tam giác. Để giải quyết các bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Phân tích đề bài: Xác định rõ yêu cầu của đề bài và các dữ kiện đã cho.
  • Vẽ hình: Vẽ hình minh họa để giúp hình dung rõ hơn về bài toán.
  • Vận dụng kiến thức: Áp dụng các định nghĩa, tính chất và định lý đã học để giải quyết bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa

Bài tập: Cho tam giác ABC, M là trung điểm của AB, N là trung điểm của AC. Biết AM = 3cm. Tính độ dài đoạn thẳng MN.

Lời giải: Vì M là trung điểm của AB và N là trung điểm của AC nên MN là đường trung bình của tam giác ABC. Do đó, MN = 1/2 BC. Tuy nhiên, để tính được MN, chúng ta cần biết độ dài của BC. Nếu đề bài cho biết AB = 6cm và AC = 8cm, ta có thể sử dụng định lý Pitago để tính BC (nếu tam giác ABC vuông tại A). Sau đó, ta có thể tính MN = 1/2 BC.

Lưu ý khi giải bài tập về đường trung bình của tam giác

Khi giải bài tập về đường trung bình của tam giác, học sinh cần lưu ý một số điểm sau:

  • Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh của tam giác.
  • Đường trung bình của tam giác song song với cạnh thứ ba và bằng một nửa cạnh thứ ba.
  • Đường trung bình của tam giác có vai trò quan trọng trong việc chứng minh các tính chất hình học và giải quyết các bài toán liên quan đến tam giác.

Tổng kết

Bài 3 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về đường trung bình của tam giác. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tốt!

Khái niệmĐịnh nghĩa
Đường trung bình của tam giácĐoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh của tam giác.
Tính chất đường trung bìnhSong song với cạnh thứ ba và bằng một nửa cạnh thứ ba.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8