Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 1 trang 98, 99 Vở thực hành Toán 9 tập 2. Bài viết này được giaitoan.edu.vn biên soạn nhằm hỗ trợ các em trong quá trình ôn tập và làm bài tập Toán 9.
Chúng tôi sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.
Cho ABCD là tứ giác nội tiếp. Tính số đo của các góc còn lại của tứ giác trong mỗi trường hợp sau: a) (widehat A = {60^o},widehat B = {80^o}); b) (widehat B = {70^o},widehat C = {90^o}); c) (widehat C = {100^o},widehat D = {60^o}); d) (widehat D = {110^o},widehat A = {80^o}).
Đề bài
Cho ABCD là tứ giác nội tiếp. Tính số đo của các góc còn lại của tứ giác trong mỗi trường hợp sau:
a) \(\widehat A = {60^o},\widehat B = {80^o}\);
b) \(\widehat B = {70^o},\widehat C = {90^o}\);
c) \(\widehat C = {100^o},\widehat D = {60^o}\);
d) \(\widehat D = {110^o},\widehat A = {80^o}\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Vì ABCD là tứ giác nội tiếp nên \(\widehat A + \widehat C = {180^o},\widehat B + \widehat D = {180^o}\), từ đó tính các góc còn lại của tứ giác.
Lời giải chi tiết
a) \(\widehat C = {180^o} - \widehat A = {120^o};\widehat D = {180^o} - \widehat B = {100^o}\).
b) \(\widehat A = {180^o} - \widehat C = {90^o};\widehat D = {180^o} - \widehat B = {110^o}\).
c) \(\widehat A = {180^o} - \widehat C = {80^o};\widehat B = {180^o} - \widehat D = {120^o}\).
d) \(\widehat C = {180^o} - \widehat A = {100^o};\widehat B = {180^o} - \widehat D = {70^o}\).
Bài 1 trang 98, 99 Vở thực hành Toán 9 tập 2 thuộc chương trình học Toán 9, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Bài 1 bao gồm một số câu hỏi và bài tập liên quan đến các chủ đề sau:
Để xác định hệ số a của hàm số y = ax + b, ta cần biết tọa độ của một điểm thuộc đồ thị hàm số. Sau đó, thay tọa độ điểm đó vào phương trình hàm số và giải phương trình để tìm ra giá trị của a.
Ví dụ: Nếu đồ thị hàm số đi qua điểm (1; 2), ta có:
2 = a * 1 + b
Từ đó, ta có thể giải phương trình để tìm ra giá trị của a.
Khi biết giá trị của y, ta thay giá trị đó vào phương trình hàm số y = ax + b và giải phương trình để tìm ra giá trị của x.
Ví dụ: Nếu y = 5 và a = 2, b = 1, ta có:
5 = 2x + 1
Giải phương trình, ta được x = 2.
Để vẽ đồ thị hàm số y = ax + b, ta cần xác định ít nhất hai điểm thuộc đồ thị hàm số. Sau đó, nối hai điểm đó lại với nhau bằng một đường thẳng. Đường thẳng này chính là đồ thị của hàm số.
Ví dụ: Để vẽ đồ thị hàm số y = 2x + 1, ta có thể xác định hai điểm (0; 1) và (1; 3). Nối hai điểm này lại với nhau, ta được đồ thị của hàm số.
Hàm số bậc nhất có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như tính tiền điện, tính tiền nước, tính quãng đường đi được trong một khoảng thời gian nhất định, v.v.
Để giải quyết các bài toán thực tế bằng hàm số bậc nhất, ta cần xác định được các yếu tố đầu vào và đầu ra của bài toán, sau đó xây dựng phương trình hàm số phù hợp và giải phương trình để tìm ra kết quả.
Bài 1 trang 98, 99 Vở thực hành Toán 9 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Để rèn luyện thêm kỹ năng giải bài tập về hàm số bậc nhất, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và vở bài tập Toán 9.