Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 16 Vở thực hành Toán 9 tại giaitoan.edu.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, giúp các em học tập tốt hơn và đạt kết quả cao trong môn Toán.
Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp thế: a) (left{ begin{array}{l}2x - y = 1\x - 2y = - 1end{array} right.); b) (left{ begin{array}{l}0,5x - 0,5y = 0,5\1,2x - 1,2y = 1,2end{array} right.); c) (left{ begin{array}{l}x + 3y = - 2\5x - 4y = 28end{array} right.).
Đề bài
Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp thế:
a) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 1\\x - 2y = - 1\end{array} \right.\);
b) \(\left\{ \begin{array}{l}0,5x - 0,5y = 0,5\\1,2x - 1,2y = 1,2\end{array} \right.\);
c) \(\left\{ \begin{array}{l}x + 3y = - 2\\5x - 4y = 28\end{array} \right.\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Giải phương trình bằng phương pháp thế:
Bước 1: Từ một phương trình của hệ, biểu diễn một ẩn theo ẩn kia rồi thế vào phương trình còn lại của hệ để được phương trình chỉ còn chứa một ẩn.
Bước 2: Giải phương trình một ẩn vừa nhận được, từ đó suy ra nghiệm của hệ đã cho.
Lời giải chi tiết
a) Từ phương trình thứ nhất của hệ ta có \(y = 2x - 1\). Thế vào phương trình thứ hai của hệ, ta được \(x - 2\left( {2x - 1} \right) = - 1\) hay \( - 3x + 2 = - 1\), suy ra \(x = 1\).
Từ đó, \(y = 2.1 - 1 = 1\).
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm là (1; 1).
b) Từ phương trình thứ nhất của hệ ta có \(y = x - 1\). Thế vào phương trình thứ hai của hệ, ta được \(1,2x - 1,2\left( {x - 1} \right) = 1,2\) hay \(0x = 0\).
Ta thấy mọi giá trị của x đều thỏa mãn hệ thức trên.
Với giá trị tùy ý của x, giá trị của y được tính nhờ hệ thức \(y = x - 1\).
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm là \(\left( {x;x - 1} \right)\) với \(x \in \mathbb{R}\) tùy ý.
c) Từ phương trình thứ nhất của hệ ta có \(x = - 3y - 2\). Thế vào phương trình thứ hai của hệ, ta được \(5\left( { - 3y - 2} \right) - 4y = 28\) hay \( - 19y - 10 = 28\), suy ra \(y = - 2\).
Từ đó \(x = - 3.\left( { - 2} \right) - 2 = 4\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm là (4; -2).
Bài 3 trang 16 Vở thực hành Toán 9 thuộc chương trình đại số lớp 9, thường tập trung vào các kiến thức về hàm số bậc nhất. Cụ thể, bài tập thường yêu cầu học sinh xác định hệ số góc, đường thẳng song song, vuông góc, và ứng dụng các kiến thức này để giải các bài toán thực tế.
Để giải quyết bài 3 trang 16 Vở thực hành Toán 9 một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm và công thức sau:
Giả sử bài 3 yêu cầu xác định hệ số góc của đường thẳng y = 2x - 3. Theo định nghĩa, hệ số góc của đường thẳng này là 2.
Một bài tập khác có thể yêu cầu tìm đường thẳng song song với đường thẳng y = -x + 1 và đi qua điểm A(1; 2). Để giải bài này, ta cần tìm đường thẳng có dạng y = -x + b và thay tọa độ điểm A vào để tìm b. Ta có: 2 = -1 + b => b = 3. Vậy đường thẳng cần tìm là y = -x + 3.
Các bài tập trong bài 3 trang 16 Vở thực hành Toán 9 thường có các dạng sau:
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Bài 3 trang 16 Vở thực hành Toán 9 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hàm số bậc nhất và ứng dụng của nó. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và bài tập luyện tập trên, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập một cách hiệu quả.
Khái niệm | Giải thích |
---|---|
Hệ số góc | Độ dốc của đường thẳng |
Đường thẳng song song | Cùng hệ số góc, khác tung độ gốc |
Đường thẳng vuông góc | Tích hệ số góc bằng -1 |