Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các câu hỏi trắc nghiệm trang 69 Vở thực hành Toán 9 tập 2, giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức một cách hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, hỗ trợ các em học sinh chinh phục môn Toán một cách tự tin và đạt kết quả cao.
Hai túi I và II chứa các tấm thẻ được đánh số. Túi I đựng các tấm thẻ ghi số 1, 2, 3. Túi II đựng các tấm thẻ ghi số 4, 5, 6. Bạn Lan rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ túi I, bạn Hòa rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ túi II. Quan sát số ghi trên hai tấm thẻ rút ra. Số kết quả có thể là A. 10. B. 9. C. 8. D. 11.
Trả lời Câu 2 trang 69 Vở thực hành Toán 9
Một hộp kín đựng 4 quả bóng có các màu xanh, đỏ, tím, vàng với cùng kích thước. Phép thử là lấy ngẫu nhiên một quả bóng từ trong hộp, không trả lại vào hộp rồi tiếp tục lấy ngẫu nhiên một quả bóng từ 3 quả bóng còn lại. Gọi là không gian mẫu của phép thử. Số phần tử của là
A. 12.
B. 16.
C. 14.
D. 10.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức về phép thử để tìm phép thử: Một hoặc một số hành động, thực nghiệm được tiến hành liên tiếp hay đồng thời mà kết quả của chúng không thể biết được trước khi thực hiện nhưng có thể liệt kê các kết quả có thể xảy ra, được gọi là một phép thử ngẫu nhiên, gọi tắt là phép thử
Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.
Ta có thể tìm số phần tử của không gian mẫu bằng cách lập bảng.
Lời giải chi tiết:
Kí hiệu A, B, C, D lần lượt là màu của các quả bóng xanh, đỏ, tím, vàng.
Kết quả của phép thử là (a, b) trong đó a và b tương ứng là màu quả bóng lấy ra ở lần thứ nhất và lần thứ hai. Vì bóng lấy ra không trả lại vào hộp nên $a\ne b$.
Ta có bảng liệt kê các kết quả có thể xảy ra như sau:
Vì $a\ne b$ nên các cặp hai phần tử trùng nhau không được tính, tức là trong bảng ta phải xóa 4 ô: (A, A), (B, B), (C, C), (D, D). Do đó, không gian mẫu của phép thử là: $\Omega =${(A, B), (A, C), (A, D), (B, A), (B, C), (B, D), (C, A), (C, B), (C, D), (D, A), (D, B), (D, C)}. Vậy không gian mẫu có 12 phần tử.
Chọn A
Trả lời Câu 1 trang 69 Vở thực hành Toán 9
Hai túi I và II chứa các tấm thẻ được đánh số. Túi I đựng các tấm thẻ ghi số 1, 2, 3. Túi II đựng các tấm thẻ ghi số 4, 5, 6. Bạn Lan rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ túi I, bạn Hòa rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ túi II. Quan sát số ghi trên hai tấm thẻ rút ra. Số kết quả có thể là
A. 10.
B. 9.
C. 8.
D. 11.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức về phép thử để tìm phép thử: Một hoặc một số hành động, thực nghiệm được tiến hành liên tiếp hay đồng thời mà kết quả của chúng không thể biết được trước khi thực hiện nhưng có thể liệt kê các kết quả có thể xảy ra, được gọi là một phép thử ngẫu nhiên, gọi tắt là phép thử.
Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.
Lời giải chi tiết:
Kết quả của phép thử là cặp số (a, b) trong đó a và b lần lượt là số ghi trên tấm thẻ rút ra ở túi I và II.
Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng:
Mỗi ô trong bảng là một kết quả có thể. Do đó, có 9 kết quả có thể.
Chọn B
Chọn phương án trả lời đúng trong mỗi câu sau:
Trả lời Câu 1 trang 69 Vở thực hành Toán 9
Hai túi I và II chứa các tấm thẻ được đánh số. Túi I đựng các tấm thẻ ghi số 1, 2, 3. Túi II đựng các tấm thẻ ghi số 4, 5, 6. Bạn Lan rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ túi I, bạn Hòa rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ túi II. Quan sát số ghi trên hai tấm thẻ rút ra. Số kết quả có thể là
A. 10.
B. 9.
C. 8.
D. 11.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức về phép thử để tìm phép thử: Một hoặc một số hành động, thực nghiệm được tiến hành liên tiếp hay đồng thời mà kết quả của chúng không thể biết được trước khi thực hiện nhưng có thể liệt kê các kết quả có thể xảy ra, được gọi là một phép thử ngẫu nhiên, gọi tắt là phép thử.
Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.
Lời giải chi tiết:
Kết quả của phép thử là cặp số (a, b) trong đó a và b lần lượt là số ghi trên tấm thẻ rút ra ở túi I và II.
Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng:
Mỗi ô trong bảng là một kết quả có thể. Do đó, có 9 kết quả có thể.
Chọn B
Trả lời Câu 2 trang 69 Vở thực hành Toán 9
Một hộp kín đựng 4 quả bóng có các màu xanh, đỏ, tím, vàng với cùng kích thước. Phép thử là lấy ngẫu nhiên một quả bóng từ trong hộp, không trả lại vào hộp rồi tiếp tục lấy ngẫu nhiên một quả bóng từ 3 quả bóng còn lại. Gọi là không gian mẫu của phép thử. Số phần tử của là
A. 12.
B. 16.
C. 14.
D. 10.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức về phép thử để tìm phép thử: Một hoặc một số hành động, thực nghiệm được tiến hành liên tiếp hay đồng thời mà kết quả của chúng không thể biết được trước khi thực hiện nhưng có thể liệt kê các kết quả có thể xảy ra, được gọi là một phép thử ngẫu nhiên, gọi tắt là phép thử
Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.
Ta có thể tìm số phần tử của không gian mẫu bằng cách lập bảng.
Lời giải chi tiết:
Kí hiệu A, B, C, D lần lượt là màu của các quả bóng xanh, đỏ, tím, vàng.
Kết quả của phép thử là (a, b) trong đó a và b tương ứng là màu quả bóng lấy ra ở lần thứ nhất và lần thứ hai. Vì bóng lấy ra không trả lại vào hộp nên $a\ne b$.
Ta có bảng liệt kê các kết quả có thể xảy ra như sau:
Vì $a\ne b$ nên các cặp hai phần tử trùng nhau không được tính, tức là trong bảng ta phải xóa 4 ô: (A, A), (B, B), (C, C), (D, D). Do đó, không gian mẫu của phép thử là: $\Omega =${(A, B), (A, C), (A, D), (B, A), (B, C), (B, D), (C, A), (C, B), (C, D), (D, A), (D, B), (D, C)}. Vậy không gian mẫu có 12 phần tử.
Chọn A
Trang 69 Vở thực hành Toán 9 tập 2 thường chứa các bài tập trắc nghiệm liên quan đến các chủ đề đã học trong chương. Các câu hỏi này thường kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề của học sinh. Việc nắm vững kiến thức lý thuyết và kỹ năng giải bài tập là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt trong các bài kiểm tra.
Để giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung và phương pháp giải các câu hỏi trắc nghiệm trang 69 Vở thực hành Toán 9 tập 2, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng câu hỏi cụ thể. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi:
Cho hàm số y = ax + b. Xác định giá trị của a và b biết rằng hàm số đi qua hai điểm A(1; 2) và B(-1; 0).
Tìm điều kiện để phương trình ax + b = 0 là phương trình bậc nhất một ẩn.
Các câu hỏi trắc nghiệm trang 69 Vở thực hành Toán 9 tập 2 thường thuộc các dạng bài sau:
Để giải bài tập trắc nghiệm Toán 9 một cách hiệu quả, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:
Ngoài Vở thực hành Toán 9 tập 2, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để ôn tập và củng cố kiến thức:
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trắc nghiệm mà chúng tôi đã cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán 9 trang 69 Vở thực hành tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!