Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4 trang 71, 72 Vở thực hành Toán 9 tập 2. Bài học này thuộc chương trình Toán 9, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất và ứng dụng của nó trong giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu và phương pháp giải bài tập hiệu quả.
Bạn Lan gieo đồng thời hai đồng xu và bạn Hòa gieo đồng thời hai đồng xu. Quan sát mặt xuất hiện của bốn đồng xu. a) Phép thử và kết quả của phép thử là gì? b) Mô tả không gian mẫu của phép thử. Không gian mẫu có bao nhiêu phần tử?
Đề bài
Bạn Lan gieo đồng thời hai đồng xu và bạn Hòa gieo đồng thời hai đồng xu. Quan sát mặt xuất hiện của bốn đồng xu.
a) Phép thử và kết quả của phép thử là gì?
b) Mô tả không gian mẫu của phép thử. Không gian mẫu có bao nhiêu phần tử?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Sử dụng kiến thức về phép thử để tìm phép thử: Một hoặc một số hành động, thực nghiệm được tiến hành liên tiếp hay đồng thời mà kết quả của chúng không thể biết được trước khi thực hiện nhưng có thể liệt kê các kết quả có thể xảy ra, được gọi là một phép thử ngẫu nhiên, gọi tắt là phép thử.
b) Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.
Ta có thể tìm số phần tử của không gian mẫu bằng cách lập bảng.
Lời giải chi tiết
a) Phép thử là: Lan gieo đồng thời hai đồng xu và bạn Hòa gieo đồng thời hai đồng xu.
Kết quả của phép thử là mặt xuất hiện của bốn đồng xu (mặt sấp (S), mặt ngửa (N)).
b) Các kết quả có thể của hành động gieo hai đồng xu của bạn Lan là (S, S); (N, S); (S, N); (N, N) và của Hòa là (S, S); (N, S); (S, N); (N, N).
Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng sau:
Mỗi ô là một kết quả có thể. Không gian mẫu là tập hợp 16 ô của bảng trên.
Vậy không gian mẫu có 16 phần tử.
Bài 4 trang 71, 72 Vở thực hành Toán 9 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức về hàm số bậc nhất vào việc giải quyết các bài toán liên quan đến đường thẳng và các điểm thuộc đường thẳng đó. Bài tập này thường yêu cầu học sinh xác định phương trình đường thẳng, tìm tọa độ giao điểm của các đường thẳng, và giải các bài toán thực tế liên quan đến hàm số bậc nhất.
Bài 4 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải bài tập bài 4 trang 71, 72 Vở thực hành Toán 9 tập 2 một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Ví dụ 1: Xác định phương trình đường thẳng đi qua điểm A(1; 2) và có hệ số góc m = 3.
Giải: Phương trình đường thẳng có dạng y = mx + b. Thay tọa độ điểm A(1; 2) và hệ số góc m = 3 vào phương trình, ta được: 2 = 3 * 1 + b => b = -1. Vậy phương trình đường thẳng là y = 3x - 1.
Ví dụ 2: Tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng y = 2x + 1 và y = -x + 4.
Giải: Để tìm tọa độ giao điểm, ta giải hệ phương trình:
y = 2x + 1 | y = -x + 4 | |
---|---|---|
Giải hệ phương trình | 2x + 1 = -x + 4 | |
3x = 3 | ||
x = 1 | ||
Thay x = 1 vào y = 2x + 1 | y = 2 * 1 + 1 = 3 |
Vậy tọa độ giao điểm của hai đường thẳng là (1; 3).
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập, học sinh nên tự giải thêm các bài tập tương tự trong Vở thực hành Toán 9 tập 2 và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, học sinh cũng có thể tham khảo các bài giảng trực tuyến và các video hướng dẫn giải bài tập trên các trang web học toán uy tín.
Bài 4 trang 71, 72 Vở thực hành Toán 9 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất và ứng dụng của nó trong giải quyết các bài toán thực tế. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản, áp dụng các phương pháp giải bài tập hiệu quả, và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.