Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 31 trang 55 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 31 trang 55 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 31 trang 55 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 31 trang 55 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải rõ ràng, giúp học sinh hiểu sâu kiến thức và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em. Hãy cùng theo dõi và luyện tập để nắm vững kiến thức Toán 11 nhé!

Trong các dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) với số hạng tổng quát sau, dãy số nào là cấp số nhân?

Đề bài

Trong các dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) với số hạng tổng quát sau, dãy số nào là cấp số nhân?

A. \({u_n} = {5^n}\)

B. \({u_n} = 1 + 5n\)

C. \({u_n} = {5^n} + 1\)

D. \({u_n} = 5 + {n^2}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 31 trang 55 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là cấp số nhân khi thương \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}}\) không đổi với mọi \(n \ge 1\) và \({u_n} \ne 0\).

Lời giải chi tiết

Nhận xét rằng trong mỗi dãy số đã cho, tất cả các số hạng đều khác 0.

a) Xét \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{{{5^{n + 1}}}}{{{5^n}}} = 5\). Do \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}}\) là một hằng số, nên dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) với \({u_n} = {5^n}\) là cấp số nhân.

b) Xét \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{{1 + 5\left( {n + 1} \right)}}{{1 + 5n}} = \frac{{6 + 5n}}{{1 + 5n}}\)

Do \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}}\) không là một hằng số, nên dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) với \({u_n} = 1 + 5n\) không là cấp số nhân.

c) Xét \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{{1 + {5^{n + 1}}}}{{1 + {5^n}}}\). Do \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}}\) không là một hằng số, nên dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) với \({u_n} = {5^n} + 1\) không là cấp số nhân.

d) Xét \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{{5 + {{\left( {n + 1} \right)}^2}}}{{5 + {n^2}}} = \frac{{{n^2} + 2n + 6}}{{{n^2} + 5}}\)

Do \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}}\) không là một hằng số, nên dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) với \({u_n} = 5 + {n^2}\) không là cấp số nhân.

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Giải bài 31 trang 55 sách bài tập toán 11 - Cánh diều – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng tài liệu toán. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài 31 trang 55 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều: Tổng quan

Bài 31 trang 55 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ để giải quyết các bài toán liên quan đến góc giữa hai vectơ, độ dài vectơ, và các ứng dụng trong hình học.

Nội dung chi tiết bài 31

Bài 31 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Tính tích vô hướng của hai vectơ cho trước.
  • Dạng 2: Xác định góc giữa hai vectơ dựa vào tích vô hướng.
  • Dạng 3: Sử dụng tích vô hướng để chứng minh các đẳng thức hình học.
  • Dạng 4: Ứng dụng tích vô hướng vào việc giải các bài toán về khoảng cách và diện tích.

Lời giải chi tiết từng phần của bài 31

Phần a: Tính tích vô hướng

Để tính tích vô hướng của hai vectơ ab, ta sử dụng công thức: ab = |a| ⋅ |b| ⋅ cos(θ), trong đó θ là góc giữa hai vectơ.

Ví dụ, cho hai vectơ a = (1; 2) và b = (-3; 4). Ta có:

ab = (1)(-3) + (2)(4) = -3 + 8 = 5

Phần b: Xác định góc giữa hai vectơ

Để xác định góc giữa hai vectơ, ta sử dụng công thức cos(θ) = (ab) / (|a| ⋅ |b|). Sau đó, ta sử dụng máy tính để tính giá trị của θ.

Ví dụ, cho hai vectơ a = (2; -1) và b = (1; 3). Ta có:

ab = (2)(1) + (-1)(3) = 2 - 3 = -1

|a| = √(2² + (-1)²) = √5

|b| = √(1² + 3²) = √10

cos(θ) = -1 / (√5 ⋅ √10) = -1 / √50 = -1 / (5√2)

θ ≈ 109.47°

Phần c: Ứng dụng tích vô hướng trong hình học

Tích vô hướng có nhiều ứng dụng trong hình học, ví dụ như:

  • Chứng minh hai vectơ vuông góc: Nếu ab = 0 thì hai vectơ ab vuông góc.
  • Tính độ dài của vectơ: |a| = √( aa ).
  • Tính diện tích của hình bình hành: Diện tích hình bình hành tạo bởi hai vectơ ab là |a × b|, trong đó a × b là tích có hướng của hai vectơ.

Lưu ý khi giải bài tập về tích vô hướng

  • Nắm vững định nghĩa và các tính chất của tích vô hướng.
  • Sử dụng đúng công thức tính tích vô hướng.
  • Chú ý đến dấu của tích vô hướng để xác định góc giữa hai vectơ.
  • Vận dụng linh hoạt các ứng dụng của tích vô hướng trong hình học.

Kết luận

Bài 31 trang 55 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán 11.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11