Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 55 trang 117 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 55 trang 117 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 55 trang 117 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 55 trang 117 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn tự tin hơn trong việc chinh phục môn Toán.

Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\) cạnh \(a\). Tính:

Đề bài

Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\) cạnh \(a\). Tính:

a) Khoảng cách giữa hai mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\) và \(\left( {A'B'C'D'} \right)\).

b) Số đo của góc nhị diện \(\left[ {A,CD,B'} \right]\).

c) Tang của góc giữa đường thẳng \(BD'\) và mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\).

d) Khoảng cách giữa hai đường thẳng \(C'D\) và \(BC\).

e*) Góc giữa hai đường thẳng \(BC'\) và \(CD'\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 55 trang 117 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

a) Ta sẽ chỉ ra \(AA'\) chính là khoảng cách giữa hai mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\) và \(\left( {A'B'C'D'} \right)\).

b) Ta chứng minh \(\widehat {ADA'}\) là góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {A,CD,B'} \right]\).

c) Ta chứng minh \(\widehat {DBD'}\) là góc tạo bởi đường thẳng \(BD'\) và mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\). Do đó, ta cần tính \(\tan \widehat {DBD'}\).

d) Gọi \(I\) là giao điểm của \(DC'\) và \(D'C\). Chứng minh rằng \(IC\) là đường vuông góc chung của hai đường thẳng \(BC\) và \(DC'\), từ đó khoảng cách cần tính là đoạn thẳng \(IC\).

e*) Chỉ ra rằng do \(AD'\parallel BC'\) nên góc giữa \(BC'\) và \(CD'\) băng góc giữa \(AD'\) và \(CD'\), và bằng góc \(\widehat {AD'C}\).

Lời giải chi tiết

Giải bài 55 trang 117 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 2

a) Do \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình lập phương, nên ta có \(AA' \bot \left( {ABCD} \right)\), \(AA' \bot \left( {A'B'C'D'} \right)\) và \(\left( {ABCD} \right)\parallel \left( {A'B'C'D'} \right)\). Do đó khoảng cách giữa hai mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\) và \(\left( {A'B'C'D'} \right)\) cũng bằng khoảng cách từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \(\left( {A'B'C'D'} \right)\), và bằng \(AA'\).

Do \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình lập phương cạnh \(a\), nên ta có \(AA' = a\).

Vậy khoảng cách giữa hai mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\) và \(\left( {A'B'C'D'} \right)\) bằng \(a\).

b) Do \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình lập phương, nên ta có \(AD \bot CD\), \(CD \bot \left( {DAA'D'} \right)\) và \(ADD'A'\) là hình vuông.

Ta nhận xét rằng \(A'D\parallel B'C\), và \(CD \bot A'D\) (do \(CD \bot \left( {DAA'D'} \right)\)), cùng với \(AD \bot CD\), ta suy ra \(\widehat {ADA'}\) là góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {A,CD,B'} \right]\).

Vì \(ADD'A'\) là hình vuông nên \(\widehat {ADA'} = {45^o}\).

Vậy số đo của góc nhị diện \(\left[ {A,CD,B'} \right]\) bằng \({45^o}\).

c) Do \(D\) là hình chiếu của \(D'\) trên \(\left( {ABCD} \right)\), nên \(\widehat {DBD'}\) là góc tạo bởi đường thẳng \(BD'\) và mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\).

Do \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\), nên ta có \(BD = a\sqrt 2 \).

Ta có \(\tan \widehat {DBD'} = \frac{{DD'}}{{BD}} = \frac{a}{{a\sqrt 2 }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) (tam giác \(DBD'\) vuông tại \(D\))

Vậy tang của góc tạo bởi đường thẳng \(BD'\) và mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\) bằng \(\frac{{\sqrt 2 }}{2}\).

d) Gọi \(I\) là giao điểm của \(DC'\) và \(D'C\). Do \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình lập phương, nên \(DCC'D'\) là hình vuông, suy ra \(IC \bot DC'\).

Mặt khác, cũng do \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình lập phương, ta suy ra \(BC \bot \left( {DCC'D'} \right)\), điều này dẫn tới \(IC \bot BC\).

Như vậy, ta có \(IC\) là đường vuông góc chung của hai đường thẳng \(BC\) và \(DC'\), tức khoảng cách giữa \(BC\) và \(DC'\) là đoạn thẳng \(IC\).

Do \(DCC'D'\) là hình vuông cạnh \(a\), nên \(D'C = a\sqrt 2 \Rightarrow IC = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\).

Vậy khoảng cách giữa \(BC\) và \(DC'\) là \(\frac{{a\sqrt 2 }}{2}\).

e*) Do \(AD'\parallel BC'\) nên góc giữa \(BC'\) và \(CD'\) băng góc giữa \(AD'\) và \(CD'\), tức là góc \(\widehat {AD'C}\).

Tam giác \(AD'C\) có \(AD' = D'C = AC\) (do đều là mỗi đường chéo của các mặt trong hình lập phương) nên tam giác \(AD'C\) đều. Suy ra \(\widehat {AD'C} = {60^o}\).

Vậy góc giữa \(BC'\) và \(CD'\) bằng \({60^o}\).

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Giải bài 55 trang 117 sách bài tập toán 11 - Cánh diều – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Sách bài tập Toán 11 trên nền tảng học toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài 55 trang 117 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều: Tổng quan

Bài 55 trang 117 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều thuộc chương trình học về vectơ trong không gian. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ để giải quyết các bài toán liên quan đến góc giữa hai vectơ, độ dài vectơ, và các tính chất hình học khác.

Nội dung bài tập

Bài 55 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Tính góc giữa hai vectơ. Học sinh cần sử dụng công thức tính cosin góc giữa hai vectơ: cos(α) = (a.b) / (|a||b|), trong đó a và b là hai vectơ, a.b là tích vô hướng của a và b, |a| và |b| là độ dài của vectơ a và b.
  • Dạng 2: Xác định mối quan hệ giữa các vectơ. Dựa vào tích vô hướng, học sinh có thể xác định hai vectơ vuông góc, song song hoặc cắt nhau.
  • Dạng 3: Ứng dụng vào hình học không gian. Bài tập có thể yêu cầu tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, hoặc giữa hai mặt phẳng.

Lời giải chi tiết bài 55 trang 117

Để giải bài 55 trang 117 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều, bạn cần thực hiện các bước sau:

  1. Bước 1: Xác định các vectơ liên quan. Đọc kỹ đề bài để xác định các vectơ cần sử dụng trong bài toán.
  2. Bước 2: Tính tích vô hướng của các vectơ. Sử dụng công thức tính tích vô hướng để tìm tích vô hướng của các vectơ đã xác định.
  3. Bước 3: Tính độ dài của các vectơ. Sử dụng công thức tính độ dài của vectơ để tìm độ dài của các vectơ đã xác định.
  4. Bước 4: Áp dụng công thức và tính toán. Sử dụng các công thức liên quan đến tích vô hướng và độ dài vectơ để giải quyết bài toán.
  5. Bước 5: Kiểm tra lại kết quả. Đảm bảo kết quả của bạn phù hợp với điều kiện của bài toán.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Cho hai vectơ a = (1; 2; 3) và b = (-2; 1; 0). Tính góc giữa hai vectơ a và b.

Lời giải:

Tích vô hướng của a và b là: a.b = (1)(-2) + (2)(1) + (3)(0) = -2 + 2 + 0 = 0.

Độ dài của vectơ a là: |a| = √(1² + 2² + 3²) = √14.

Độ dài của vectơ b là: |b| = √((-2)² + 1² + 0²) = √5.

cos(α) = (a.b) / (|a||b|) = 0 / (√14 * √5) = 0.

Vậy, α = 90°.

Mẹo giải nhanh

Để giải nhanh các bài tập về tích vô hướng, bạn nên nhớ các công thức và tính chất sau:

  • Nếu a.b = 0 thì a và b vuông góc.
  • Nếu a.b > 0 thì góc giữa a và b nhọn.
  • Nếu a.b < 0 thì góc giữa a và b tù.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức, bạn có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:

  • Bài 56 trang 117 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều
  • Bài 57 trang 117 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Kết luận

Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 55 trang 117 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11