Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 66 trang 32 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 66 trang 32 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 66 trang 32 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 66 trang 32 sách bài tập Toán 11 chương trình Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, tự tin hơn trong các bài kiểm tra.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải bài 66 trang 32 một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.

Nếu hai góc \(a\) và \(b\) có \(\tan a = \frac{1}{3}\) và \(\tan b = \frac{1}{2}\) thì giá trị của \(\tan \left( {a - b} \right)\) bằng:

Đề bài

Nếu hai góc \(a\) và \(b\) có \(\tan a = \frac{1}{3}\) và \(\tan b = \frac{1}{2}\) thì giá trị của \(\tan \left( {a - b} \right)\) bằng:

A. \(\frac{1}{7}\)

B. \( - \frac{1}{5}\)

C. \( - \frac{1}{7}\)

D. \(1\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 66 trang 32 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

Sử dụng công thức \(\tan \left( {a - b} \right) = \frac{{\tan a - \tan b}}{{1 + \tan a.\tan b}}\)

Lời giải chi tiết

Ta có \(\tan \left( {a - b} \right) = \frac{{\tan a - \tan b}}{{1 + \tan a.\tan b}} = \frac{{\frac{1}{3} - \frac{1}{2}}}{{1 + \frac{1}{3}.\frac{1}{2}}} = \frac{{ - 1}}{7}\)

Đáp án đúng là C.

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Giải bài 66 trang 32 sách bài tập toán 11 - Cánh diều – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài 66 trang 32 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều: Tổng quan

Bài 66 trang 32 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này thường tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các tính chất liên quan để giải quyết các bài toán hình học phẳng.

Nội dung chi tiết bài 66 trang 32

Bài 66 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Thực hiện các phép toán vectơ. Yêu cầu tính toán các phép cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ dựa trên các thông tin đã cho về tọa độ hoặc hình ảnh.
  • Dạng 2: Chứng minh đẳng thức vectơ. Sử dụng các tính chất của phép toán vectơ để chứng minh một đẳng thức vectơ nào đó.
  • Dạng 3: Tìm tọa độ của vectơ. Xác định tọa độ của một vectơ dựa trên tọa độ của các điểm hoặc các vectơ khác.
  • Dạng 4: Ứng dụng vectơ vào hình học phẳng. Sử dụng vectơ để chứng minh các tính chất của hình học như tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông, v.v.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 66 trang 32

Để giải quyết bài 66 trang 32 một cách hiệu quả, bạn cần:

  1. Nắm vững kiến thức lý thuyết. Hiểu rõ các định nghĩa, tính chất của phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ.
  2. Phân tích đề bài. Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các thông tin đã cho và các thông tin cần tìm.
  3. Vẽ hình minh họa (nếu cần). Hình vẽ giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
  4. Sử dụng các công thức và tính chất phù hợp. Áp dụng các công thức và tính chất đã học để giải quyết bài toán.
  5. Kiểm tra lại kết quả. Đảm bảo kết quả của bạn là chính xác và hợp lý.

Ví dụ minh họa giải bài 66 trang 32

Ví dụ: Cho tam giác ABC có A(1;2), B(3;4), C(-1;0). Tìm tọa độ của điểm D sao cho ABCD là hình bình hành.

Giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên AB = DCAD = BC. Suy ra vectơ AB = vectơ DCvectơ AD = vectơ BC.

Ta có: vectơ AB = (3-1; 4-2) = (2; 2)vectơ BC = (-1-3; 0-4) = (-4; -4).

Giả sử D(x; y). Khi đó vectơ DC = (x - (-1); y - 0) = (x+1; y)vectơ AD = (x-1; y-2).

Từ vectơ AB = vectơ DC suy ra (2; 2) = (x+1; y), do đó x+1 = 2y = 2. Vậy x = 1y = 2.

Từ vectơ AD = vectơ BC suy ra (x-1; y-2) = (-4; -4), do đó x-1 = -4y-2 = -4. Vậy x = -3y = -2.

Do đó, D(1;2) hoặc D(-3;-2). Tuy nhiên, vì ABCD là hình bình hành nên D phải khác C. Vậy D(-3;-2).

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về vectơ, bạn nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Hãy tìm kiếm các bài tập có mức độ khó tăng dần để nâng cao khả năng giải quyết vấn đề của mình.

Kết luận

Bài 66 trang 32 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp bạn rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về vectơ vào giải quyết các bài toán hình học phẳng. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, bạn đã có thể tự tin giải quyết bài tập này một cách hiệu quả. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11