Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều

Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều

Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều: Giải tích chi tiết

Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 thuộc chương trình học Toán 11 Cánh Diều, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải các bài toán về đạo hàm. Bài tập này giúp học sinh hiểu sâu hơn về ý nghĩa và ứng dụng của đạo hàm trong việc tìm cực trị của hàm số.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho hình lăng trụ tam giác ABC.A’B’C’. Lấy M, M’ lần lượt là trung điểm các đoạn thẳng BC, B’C’; lấy các điểm G, G’, K lần lượt thuộc các đoạn AM, A’M’, A’B sao cho \(\frac{{AG}}{{AM}} = \frac{{A'G'}}{{A'M'}} = \frac{{A'K}}{{A'B}} = \frac{2}{3}\)

Đề bài

Cho hình lăng trụ tam giác ABC.A’B’C’. Lấy M, M’ lần lượt là trung điểm các đoạn thẳng BC, B’C’; lấy các điểm G, G’, K lần lượt thuộc các đoạn AM, A’M’, A’B sao cho \(\frac{{AG}}{{AM}} = \frac{{A'G'}}{{A'M'}} = \frac{{A'K}}{{A'B}} = \frac{2}{3}\)

a) Chứng minh rằng CM’ // (A’BM’)

b) Chứng minh rằng G’K // (BCC’B’)

c) Chứng minh rằng (GG’K) // (BCC’B’)

d) Gọi\(\left( \alpha \right)\)là mặt phẳng đi qua K và song song với mặt phẳng (ABC). Mặt phẳng\(\left( \alpha \right)\)cắt cạnh CC’ tại điểm I. Tính \(\frac{{IC}}{{IC'}}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều 1

a,b, Đường thẳng d // (P) nếu d //d', d' nằm trong (P).

c, (P)//(Q) nếu d,d' nằm trong (P) và d, d'//(Q).

Lời giải chi tiết

Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều 2

a) Trong mp(BCC’B’) có tứ giác BCC’B’ là hình bình hành nên BC // B’C’ và BC = B’C’.

Lại có M, N lần lượt là trung điểm của BC, B’C’ nên BM = C’M’ = ½ BC = ½ B’C’.

Tứ giác BMC’M’ có BM // C’M’ (do BC // B’C’) và BM = C’M’ nên BMC’M’ là hình bình hành

Do đó C’M // M’B, mà M’B ⊂ (A’BM’) nên C’M // (A’BM’).

b) Trong mp(A’BM’), xét ∆A’BM’ có \(\frac{{A'G'}}{{A'M'}} = \frac{{A'K}}{{A'B}} = \frac{2}{3}\) nên G’K // M’B (theo định lí Thalès đảo)

Mà M’B ⊂ (BCC’B’) nên G’K // (BCC’B’).

c) Trong mp(BCC’B’), tứ giác CMM’C’ có C’M’ // CM và C’M’ = CM = ½ BC = ½ B’C’

Do đó tứ giác CMM’C’ là hình bình hành nên M’M // C’C và M’M = C’C.

 Mà A’A // C’C và A’A = C’C nên A’A // M’M và A’A = M’M.

Khi đó AMM’A’ là hình bình hành nên A’M’ // AM và A’M’ = AM.

Lại có\(\frac{{AG}}{{AM}} = \frac{{A'G'}}{{A'M'}} = \frac{2}{3}\) nên A’G’ = AG, do đó G’M’ = GM.

Xét tứ giác GMM’G’ có: G’M’ = GM (do A’M’ // AM) và G’M’ = GM.

Do đó GMM’G’ là hình bình hành nên G’G // M’M

Lại có M’M ⊂ (BCC’B’) nên G’G // (BCC’B’).

Ta có: G’K // (BCC’B’);

G’G // (BCC’B’);

G’K, G’G cắt nhau tại điểm G’ và cùng nằm trong (GG’K)

Do đó (GG’K) // ((BCC’B’).

d) Trong mp(ABB’A’), vẽ đường thẳng qua K và song song với AB, A’B’; cắt A’A và B’B lần lượt tại J và H.

Trong mp (ACC’A”), vẽ đường thẳng qua J và song song với AC, A’C’; cắt C’C tại I.

Ta có: IJ // AC mà AC ⊂ (ABC) nên IJ // (ABC);

JK // AB mà AB ⊂ (ABC) nên JK // (ABC).

Lại có IJ và JK cắt nhau tại J và cùng nằm trong mp(IJK) nên (IJK) // (ABC).

Theo bài, mp(α) // (ABC) và đi qua K nên mp(α) chính là mp(IJK).

Khi đó CC’ cắt (α) tại I.

Ta có: (IJK) // (ABC) mà (ABC) // (A’B’C’) nên (A’B’C’), (IJK), (ABC) là ba mặt phẳng song song với nhau.

Xét hai cát tuyến C’C và A’B bất kì cắt ba mặt phẳng song song (A’B’C’), (IJK), (ABC) lần lượt tại các điểm C’, I, C và A’, K, B. Khi đó theo định lí Thalès trong không gian ta có:\(\frac{{C'I}}{{A'K}} = \frac{{IC}}{{KB}}\)

Suy ra \(\frac{{KB}}{{A'K}} = \frac{{IC}}{{C'I}}\)

Theo bài, \(\frac{{A'K}}{{A'B}} = \frac{2}{3}\) nên \(\frac{{A'B}}{{A'K}} = \frac{3}{2}\) do đó \(\frac{{A'B - A'K}}{{A'K}} = \frac{{3 - 2}}{2}\) hay \(\frac{{KB}}{{A'K}} = \frac{1}{2}\)

Vậy \(\frac{{IC}}{{IC'}} = \frac{{KB}}{{A'K}} = \frac{1}{2}\).

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục toán 11 trên nền tảng toán. Bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều: Giải chi tiết và phân tích

Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán liên quan đến cực trị của hàm số. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như đạo hàm, điểm cực trị, và các phương pháp tìm cực trị của hàm số.

Nội dung bài tập Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều

Bài tập này thường bao gồm các dạng bài sau:

  • Tìm đạo hàm của hàm số.
  • Xác định các điểm cực trị của hàm số.
  • Xác định khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến cực trị của hàm số.

Phương pháp giải Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều

  1. Bước 1: Tính đạo hàm f'(x) của hàm số f(x).
  2. Bước 2: Tìm các điểm mà f'(x) = 0 hoặc f'(x) không xác định. Đây là các điểm nghi ngờ là điểm cực trị.
  3. Bước 3: Xét dấu của f'(x) trên các khoảng xác định bởi các điểm tìm được ở bước 2.
  4. Bước 4: Nếu f'(x) đổi dấu từ dương sang âm tại một điểm x0, thì x0 là điểm cực đại của hàm số.
  5. Bước 5: Nếu f'(x) đổi dấu từ âm sang dương tại một điểm x0, thì x0 là điểm cực tiểu của hàm số.

Ví dụ minh họa Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều

Ví dụ: Tìm cực trị của hàm số f(x) = x3 - 3x2 + 2.

Giải:

  1. Tính đạo hàm: f'(x) = 3x2 - 6x.
  2. Tìm điểm cực trị: f'(x) = 0 ⇔ 3x2 - 6x = 0 ⇔ x(3x - 6) = 0 ⇔ x = 0 hoặc x = 2.
  3. Xét dấu f'(x):
    • Với x < 0, f'(x) > 0.
    • Với 0 < x < 2, f'(x) < 0.
    • Với x > 2, f'(x) > 0.
  4. Kết luận: Hàm số đạt cực đại tại x = 0, f(0) = 2 và đạt cực tiểu tại x = 2, f(2) = -2.

Lưu ý khi giải Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều

  • Luôn kiểm tra điều kiện xác định của hàm số trước khi tính đạo hàm.
  • Chú ý đến các điểm mà đạo hàm không xác định, vì chúng cũng có thể là điểm cực trị.
  • Sử dụng bảng xét dấu đạo hàm để xác định khoảng đồng biến, nghịch biến và các điểm cực trị của hàm số.
  • Kiểm tra lại kết quả bằng cách vẽ đồ thị hàm số.

Tầm quan trọng của việc giải Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều

Việc giải thành thạo Bài 8 trang 120 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức về đạo hàm và cực trị của hàm số mà còn là nền tảng quan trọng để học tốt các chương trình Toán học nâng cao hơn. Kỹ năng giải bài tập này cũng rất hữu ích trong việc giải quyết các bài toán thực tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Giaitoan.edu.vn – Hỗ trợ học Toán 11 hiệu quả

Giaitoan.edu.vn cung cấp đầy đủ các lời giải chi tiết, bài tập luyện tập và các tài liệu học tập hữu ích khác cho môn Toán 11. Chúng tôi cam kết mang đến cho học sinh một môi trường học tập trực tuyến chất lượng cao, giúp các em học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11