Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều

Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều

Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều: Giải tích chi tiết

Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 thuộc chương trình học Toán 11 Cánh Diều, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải các bài toán về đạo hàm của hàm số. Bài tập này giúp học sinh củng cố kiến thức đã học và chuẩn bị cho các bài học tiếp theo.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 8 trang 26, giúp các em học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập.

Bạn An vẽ trên đất một bảng gồm 9 ô như Hình 3.

Đề bài

Để nghiên cứu xác suất của một loại cây trồng mới phát triển bình thường, người ta trồng hạt giống của loại cây đó trên hai lô đất thí nghiệm A, B khác nhau. Xác suất phát triển bình thường của hạt giống đó trên các lô đất A, B lần lượt là 0,7 và 0,6. Lặp lại thí nghiệm trên với đầy đủ các điều kiện tương đồng, tính xác suất hạt giống chỉ phát triển bình thường trên một lô đất.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều 1

Áp dụng biến cố đối để tính xác suất

Lời giải chi tiết

− Xét các biến cố:

A: “Hạt giống phát triển bình thường trên lô đất thí nghiệm A”;

B: “Hạt giống phát triển bình thường trên lô đất thí nghiệm B”;

Từ giả thiết ta thấy A, B là hai biến cố độc lập và P(A) = 0,7; P(B) = 0,6.

Xét các biến cố đối:

\(\bar{A}\): “Hạt giống không phát triển bình thường trên lô đất thí nghiệm A”;

\(\bar{B}\): “Hạt giống không phát triển bình thường trên lô đất thí nghiệm B”.

Ta có P(\(\bar{A}\)) = 1 - P(A) = 1 - 0,7 = 0,3; P(\(\bar{B}\)) = 1 - P(B) = 1 - 0,6 = 0,4.

− Xét các biến cố:

H: “Hạt giống chỉ phát triển bình thường trên một lô đất”.

H1: “Hạt giống phát triển bình thường trên lô đất A và không phát triển bình thường trên lô đất B”

H2: “Hạt giống phát triển bình thường trên lô đất B và không phát triển bình thường trên lô đất A”

⦁ Ta thấy A, \(\bar{B}\) là hai biến cố độc lập và H1 = A∩\(\bar{B}\)

Nên P(H1)=P(A∩\(\bar{B}\)) = P(A)⋅P(\(\bar{B}\)) = 0,7.0,4 = 0,28.

⦁ Ta thấy B, \(\bar{A}\) là hai biến cố độc lập và H1 = B∩\(\bar{A}\)

Nên P(H2)=P(B∩\(\bar{A}\))=P(B)⋅P(\(\bar{A}\)) = 0,6.0,3 = 0,18.

⦁ Ta thấy H = H1 ∪ H2, mà H1, H2 là hai biến cố xung khắc

Nên P(H) = P(H1 ∪ H2) = P(H1) + P(H2) = 0,28 + 0,18 = 0,46.

Vậy xác suất hạt giống chỉ phát triển bình thường trên một lô đất bằng 0,46.

Chú ý:Ta có thể tính xác suất theo biến cố đối của biến cố H.

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Sách bài tập Toán 11 trên nền tảng toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải các bài toán liên quan đến tính đạo hàm của hàm số. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản và các quy tắc tính đạo hàm.

Nội dung bài tập Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều

Bài 8 bao gồm các câu hỏi yêu cầu tính đạo hàm của các hàm số khác nhau. Các hàm số này có thể là hàm số đơn thức, hàm số đa thức, hàm số lượng giác, hàm số mũ, hàm số logarit hoặc các hàm số phức tạp hơn được xây dựng từ các hàm số cơ bản.

Phương pháp giải Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều

  1. Xác định hàm số: Đọc kỹ đề bài để xác định chính xác hàm số cần tính đạo hàm.
  2. Chọn công thức đạo hàm phù hợp: Dựa vào dạng của hàm số, chọn công thức đạo hàm phù hợp để áp dụng. Ví dụ, nếu hàm số là hàm số lũy thừa, ta sử dụng công thức đạo hàm của hàm số lũy thừa.
  3. Áp dụng quy tắc tính đạo hàm: Sử dụng các quy tắc tính đạo hàm như quy tắc cộng, trừ, nhân, chia, quy tắc chuỗi để tính đạo hàm của hàm số.
  4. Rút gọn biểu thức: Sau khi tính đạo hàm, rút gọn biểu thức để có được kết quả cuối cùng.

Ví dụ minh họa giải Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều

Ví dụ 1: Tính đạo hàm của hàm số f(x) = 3x2 + 2x - 1.

Giải:

  • f'(x) = d(3x2)/dx + d(2x)/dx - d(1)/dx
  • f'(x) = 6x + 2 - 0
  • f'(x) = 6x + 2

Ví dụ 2: Tính đạo hàm của hàm số g(x) = sin(x) + cos(x).

Giải:

  • g'(x) = d(sin(x))/dx + d(cos(x))/dx
  • g'(x) = cos(x) - sin(x)

Lưu ý khi giải Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều

  • Nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản.
  • Sử dụng các quy tắc tính đạo hàm một cách chính xác.
  • Rút gọn biểu thức đạo hàm một cách cẩn thận.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Bài tập luyện tập tương tự Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về đạo hàm, học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự sau:

  • Tính đạo hàm của hàm số h(x) = x3 - 4x2 + 5x - 2.
  • Tính đạo hàm của hàm số k(x) = tan(x) + cot(x).
  • Tính đạo hàm của hàm số l(x) = ex + ln(x).

Kết luận

Bài 8 trang 26 SGK Toán 11 tập 2 – Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính đạo hàm. Bằng cách nắm vững các công thức đạo hàm, quy tắc tính đạo hàm và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán về đạo hàm một cách hiệu quả.

Công thức đạo hàm cơ bảnVí dụ
d(xn)/dx = nxn-1d(x2)/dx = 2x
d(sin(x))/dx = cos(x)d(sin(x))/dx = cos(x)
d(cos(x))/dx = -sin(x)d(cos(x))/dx = -sin(x)

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11