Bài 3.8 trang 50 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.
Quãng đường (km) các cầu thủ (không tính thủ môn) chạy trong một trận đấu bóng đá tại giải ngoại hạng Anh được cho trong bảng thống sau:
Đề bài
Quãng đường (km) các cầu thủ (không tính thủ môn) chạy trong một trận đấu bóng đá tại giải ngoại hạng Anh được cho trong bảng thống sau:
Tính mốt của mẫu số liệu và giải thích ý nghĩa của giá trị thu được
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Ta có bảng số liệu ghép nhóm:
Để tính mốt của mẫu số liệu ghép nhóm ta thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định nhóm có tần số lớn nhất (gọi là nhóm mốt), giả sử là nhóm j: \(\left[ {{a_j};{a_{j + 1}}} \right)\)
Bước 2: Mốt được xác định là: \({M_o} = {a_j} + \frac{{\left( {{m_j} - {m_{j - 1}}} \right)}}{{\left( {{m_j} - {m_{j - 1}}} \right) + \left( {{m_j} - {m_{j + 1}}} \right)}}.h\), trong đó h là độ rộng của nhóm và ta quy ước \({m_0} = {m_{k + 1}} = 0\)
Mốt của mẫu số liệu ghép nhóm xấp xỉ cho mốt của mẫu số liệu gốc, nó được dùng để đo xu thế trung tâm của số liệu.
Lời giải chi tiết
Nhóm chứa mốt là \(\left[ {8;10} \right)\). Mốt là: \({M_0} = 8 + \frac{{9 - 6}}{{\left( {9 - 6} \right) + \left( {9 - 3} \right)}}.2 \approx 8,67\)
Số cầu thủ chạy khoảng 8,67km là nhiều nhất.
Bài 3.8 trang 50 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài toán ứng dụng thực tế, đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ về vectơ, các phép toán vectơ và cách áp dụng chúng vào giải quyết vấn đề.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng:
Để giải bài 3.8 trang 50 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức, chúng ta cần:
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài toán 3.8 trang 50, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và các kết quả tính toán cụ thể. Lời giải sẽ được trình bày một cách logic và dễ hiểu, giúp học sinh dễ dàng theo dõi và nắm bắt.)
Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu tính độ dài của một vectơ, chúng ta sẽ sử dụng công thức tính độ dài vectơ trong hệ tọa độ:
|a| = √(x² + y²)
Trong đó, a = (x, y) là vectơ cần tính độ dài.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về vectơ, các em có thể tham khảo một số bài tập tương tự sau:
Khi giải bài tập về vectơ, các em cần lưu ý một số điều sau:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 3.8 trang 50 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Công thức | Mô tả |
---|---|
|a| = √(x² + y²) | Độ dài của vectơ a = (x, y) |
a.b = x₁x₂ + y₁y₂ | Tích vô hướng của hai vectơ a = (x₁, y₁) và b = (x₂, y₂) |