Bài 4.14 trang 59 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học để giải quyết các bài toán cụ thể.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4.14 trang 59, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi M là một điểm bất kì thuộc cạnh SC.
Đề bài
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi M là một điểm bất kì thuộc cạnh SC.
a, Xác định các giao tuyến của mặt phẳng (MAB) với các mặt của hình chóp.
b, Xác định các giao tuyến của mặt phẳng (MAD) với các mặt của hình chóp.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào định lý về 3 đường giao tuyến của 3 mặt phẳng: Nếu có 2 giao tuyến của song song với nhau thì giao tuyến thứ 3 cũng song song với 2 giao tuyến đó. Còn nếu có 2 giao tuyến cắt nhau thì 3 giao tuyến đó đồng quy.
Lời giải chi tiết
a,
Xét ba mặt phẳng (MAB), (SCD) và (ABCD).
AB là giao tuyến của (MAB) và (ABCD).
CD là giao tuyến của (SCD) và (ABCD).
Mà AB//CD (hình bình hành ABCD nên giao tuyến của (MAB) và (SCD) cũng song song với AB và CD.
Ta thấy M thuộc SC nên M là một điểm chung của (MAB) và (SCD). Vậy giao tuyến sẽ là đường thẳng qua M, song song với AB, CD.
Vẽ MN//CD trong mặt phẳng (SCD).
Ta thấy giao tuyến của (MAB) và các mặt của chóp lần lượt là MN, NA, AB, MB.
b,
Xét ba mặt phẳng (MAD), (SBC) và (ABCD).
AD là giao tuyến của (MAD) và (ABCD).
CB là giao tuyến của (SBC) và (ABCD).
Mà AD//CB (hình bình hành ABCD nên giao tuyến của (MAD) và (SBC) cũng song song với AD và CB.
Ta thấy M thuộc SC nên M là một điểm chung của (MAD và (SBC). Vậy giao tuyến sẽ là đường thẳng qua M, song song với AD, CB.
Vẽ MP//CB trong mặt phẳng (SCB).
Ta thấy giao tuyến của (MAD) và các mặt của chóp lần lượt là MP, PA, AD, DM.
Bài 4.14 trang 59 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán liên quan đến vectơ trong không gian. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về vectơ, bao gồm:
Trước khi đi vào giải bài toán cụ thể, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và xác định rõ các yếu tố quan trọng. Thông thường, đề bài sẽ cung cấp các thông tin về các điểm, vectơ, hoặc các mối quan hệ giữa chúng. Dựa vào đó, chúng ta có thể vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
Để giải bài 4.14 trang 59, chúng ta sẽ thực hiện theo các bước sau:
Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu tính độ dài của một vectơ, chúng ta sẽ sử dụng công thức tính độ dài của vectơ: |a| = √(x2 + y2 + z2), với a = (x, y, z).
Giả sử đề bài cho các điểm A(1; 2; 3), B(4; 5; 6) và yêu cầu tính vectơ AB. Ta có:
AB = B - A = (4 - 1; 5 - 2; 6 - 3) = (3; 3; 3)
Khi giải các bài toán về vectơ, cần chú ý đến các yếu tố sau:
Để củng cố kiến thức, bạn có thể tự giải các bài tập tương tự sau:
Bài 4.14 trang 59 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về vectơ. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản và thực hành thường xuyên, các em học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự.
Công thức | Mô tả |
---|---|
|a| = √(x2 + y2 + z2) | Độ dài của vectơ a = (x, y, z) |
a.b = x1x2 + y1y2 + z1z2 | Tích vô hướng của hai vectơ a = (x1, y1, z1) và b = (x2, y2, z2) |