Bài 8.11 trang 51 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 8.11 trang 51, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Gieo hai đồng xu cân đối. Xét biến cố \(A\): “Cả hai đồng xu đều ra mặt sấp”
Đề bài
Gieo hai đồng xu cân đối. Xét biến cố \(A\): “Cả hai đồng xu đều ra mặt sấp”, \(B\): “Có ít nhất một đồng xu đều ra mặt sấp”. Hỏi \(A\) và \(B\) có độc lập hay không?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tính \(P(A),P(B),P(AB)\)
\(P\left( {AB} \right) = P\left( A \right).P\left( B \right)\) suy ra hai biến cố \(A\) và \(B\) độc lập với nhau
\(P\left( {AB} \right) \ne P\left( A \right).P\left( B \right)\) suy ra hai biến cố \(A\) và \(B\) không độc lập với nhau
Lời giải chi tiết
Tính \(P\left( A \right)\)
Ta có \(\Omega = \left\{ {SS,SN,NS,NN} \right\}\), \(n\left( \Omega \right) = 4\), \(A = \left\{ {SS} \right\},n\left( A \right) = 1\).
Vậy \(P\left( A \right) = \frac{1}{4}\).
Tính \(P\left( B \right)\)
Ta có \(B = \left\{ {SS,SN,NS} \right\}\), \(n\left( B \right) = 3\).
Vậy \(P\left( B \right) = \frac{3}{4}\).
Tính \(P\left( {AB} \right)\)
Ta có \(AB = A \cap B = \left\{ {SS} \right\}\), \(n\left( {A \cap B} \right) = 1\).
Vậy \(P\left( {AB} \right) = \frac{1}{4}\).
Ta có \(P\left( {AB} \right) = \frac{1}{4} = \frac{4}{{16}} \ne P\left( A \right).P\left( B \right) = \frac{1}{4}.\frac{3}{4} = \frac{3}{{16}}\).
Vậy \(A\) và \(B\) không độc lập.
Bài 8.11 thuộc chương trình Toán 11, sách Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào việc ứng dụng đạo hàm để giải quyết các bài toán liên quan đến tốc độ thay đổi của một đại lượng. Bài toán này thường yêu cầu học sinh xác định đạo hàm, tìm điểm cực trị, và phân tích sự biến thiên của hàm số.
Bài 8.11 thường có dạng như sau: Cho một hàm số f(x) biểu diễn một đại lượng nào đó (ví dụ: quãng đường đi được, lợi nhuận, chi phí). Yêu cầu là tìm tốc độ thay đổi của đại lượng đó tại một thời điểm cụ thể, hoặc tìm giá trị của x để đại lượng đó đạt giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất.
Ví dụ: Một vật chuyển động theo phương trình s(t) = t3 - 3t2 + 5t + 2 (s tính bằng mét, t tính bằng giây). Hãy tìm vận tốc của vật tại thời điểm t = 2 giây.
Giải:
Để hiểu rõ hơn về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm, các em có thể tham khảo:
Bài 8.11 trang 51 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng ứng dụng đạo hàm vào giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày ở trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.