Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.29 trang 67 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.29 trang 67 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.29 trang 67 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức

Bài 4.29 trang 67 sách bài tập Toán 11 thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về ứng dụng của đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4.29 trang 67, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho hình bình hành ABCD. Qua A, B, C, D lần lượt vẽ bốn đường a, b, c, d đôi một song song và không nằm trong mặt phẳng (ABCD).

Đề bài

Cho hình bình hành ABCD. Qua A, B, C, D lần lượt vẽ bốn đường a, b, c, d đôi một song song và không nằm trong mặt phẳng (ABCD).

a) Chứng minh rằng hai mặt phẳng mp(a,b) và mp(c,d) song song với nhau.

b) Chứng minh rằng hai mặt phẳng mp(a,d) và mp(b,c) song song với nhau.

c) Một mặt phẳng cắt bốn đường thẳng a, b, c, d lần lượt tại A’, B’, C’, D’. Chứng minh rằng tứ giác A’B’C’D’ là hình bình hành.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.29 trang 67 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Nếu mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) chứa hai đường thẳng cắt nhau và hai đường thẳng này song song với mặt phẳng \(\left( \beta \right)\) thì \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\) song song với nhau.

Lời giải chi tiết

Giải bài 4.29 trang 67 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

a) Vì a//d nên a//mp(c, d).

Vì ABCD là hình bình hành nên AB//CD, do đó AB// mp(c, d).

Mặt phẳng (a, b) chứa hai đường thẳng a và AB cắt nhau tại A và cùng song song với mp(c, d).

Do đó, hai mặt phẳng mp(a,b) và mp(c,d) song song với nhau.

b) Vì a//b nên a//mp(b, c).

Vì ABCD là hình bình hành nên AD//BC, do đó AD// mp(b, c).

Mặt phẳng (a, d) chứa hai đường thẳng a và AD cắt nhau tại A và cùng song song với mp(b, c).

hai mặt phẳng mp(a,d) và mp(b,c) song song với nhau.

c) Vì mặt phẳng (a, b) song song với mặt phẳng (c, d) nên giao tuyến của mặt phẳng (A’B’C’D’) với hai mặt phẳng đó song song với nhau, tức là A’B’//C’D’.

Vì hai mặt phẳng mp(a,d) và mp(b,c) song song với nhau nên giao tuyến của mặt phẳng (A’B’C’D’) với hai mặt phẳng đó song song với nhau, tức là A’D’//C’B’.

Tứ giác A’B’C’D’ có: A’B’//C’D’, A’D’//C’B’ nên tứ giác A’B’C’D’ là hình bình hành.

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Giải bài 4.29 trang 67 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Đề thi Toán lớp 11 trên nền tảng toán. Bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài 4.29 trang 67 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 4.29 trang 67 sách bài tập Toán 11 Kết nối tri thức yêu cầu học sinh giải quyết một bài toán liên quan đến vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

  • Vectơ chỉ phương của đường thẳng: Vectơ chỉ phương của đường thẳng d xác định hướng của đường thẳng đó.
  • Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng: Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (P).
  • Điều kiện song song, vuông góc giữa đường thẳng và mặt phẳng:
    • Đường thẳng d song song với mặt phẳng (P) khi và chỉ khi tích vô hướng của vectơ chỉ phương của d và vectơ pháp tuyến của (P) bằng 0.
    • Đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng (P) khi và chỉ khi vectơ chỉ phương của d cùng phương với vectơ pháp tuyến của (P).
  • Giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng: Để tìm giao điểm của đường thẳng d và mặt phẳng (P), ta giải hệ phương trình bao gồm phương trình tham số của đường thẳng d và phương trình của mặt phẳng (P).

Lời giải chi tiết bài 4.29 trang 67

Đề bài: (Giả sử đề bài cụ thể của bài 4.29 được đưa ra ở đây. Ví dụ: Cho đường thẳng d: x = 1 + t, y = 2 - t, z = 3 + 2t và mặt phẳng (P): 2x - y + z = 5. Chứng minh rằng đường thẳng d nằm trên mặt phẳng (P).)

Lời giải:

  1. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng d: Từ phương trình tham số của đường thẳng d, ta có vectơ chỉ phương của d là a = (1, -1, 2).
  2. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P): Từ phương trình của mặt phẳng (P), ta có vectơ pháp tuyến của (P) là n = (2, -1, 1).
  3. Kiểm tra điều kiện song song: Ta tính tích vô hướng của an: a.n = (1)(2) + (-1)(-1) + (2)(1) = 2 + 1 + 2 = 5. Vì a.n ≠ 0, nên đường thẳng d không song song với mặt phẳng (P).
  4. Kiểm tra điều kiện vuông góc:a.n ≠ 0, nên đường thẳng d không vuông góc với mặt phẳng (P).
  5. Tìm giao điểm của đường thẳng d và mặt phẳng (P): Thay x = 1 + t, y = 2 - t, z = 3 + 2t vào phương trình của mặt phẳng (P), ta được: 2(1 + t) - (2 - t) + (3 + 2t) = 5. Giải phương trình này, ta tìm được giá trị của t.
  6. Kết luận: Dựa vào kết quả tìm được ở bước trên, ta có thể kết luận về vị trí tương đối giữa đường thẳng d và mặt phẳng (P). (Ví dụ: Nếu phương trình tìm được có nghiệm duy nhất, thì đường thẳng d cắt mặt phẳng (P) tại một điểm. Nếu phương trình vô nghiệm, thì đường thẳng d song song với mặt phẳng (P). Nếu phương trình có vô số nghiệm, thì đường thẳng d nằm trên mặt phẳng (P).

Lưu ý khi giải bài tập về đường thẳng và mặt phẳng

Khi giải các bài tập về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian, bạn cần chú ý những điều sau:

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan đến vectơ, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng.
  • Sử dụng thành thạo các phép toán vectơ như cộng, trừ, nhân với một số, tích vô hướng, tích có hướng.
  • Biết cách chuyển đổi giữa các dạng phương trình của đường thẳng và mặt phẳng (dạng tham số, dạng chính tắc, dạng tổng quát).
  • Rèn luyện kỹ năng giải hệ phương trình để tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng.

Tổng kết

Bài 4.29 trang 67 sách bài tập Toán 11 Kết nối tri thức là một bài tập điển hình về ứng dụng của đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi đối mặt với các bài toán tương tự trong kỳ thi và trong thực tế.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11