Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.10 trang 7 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.10 trang 7 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.10 trang 7 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6.10 trang 7 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.

Khoảng cách từ một hành tinh đến Mặt Trời có thể xấp xỉ bằng một hàm số của độ dài năm của hành tinh đó

Đề bài

Khoảng cách từ một hành tinh đến Mặt Trời có thể xấp xỉ bằng một hàm số của độ dài năm của hành tinh đó. Công thức của hàm số đó là \(d = \sqrt[3]{{6{t^2}}}\), trong đó là khoảng cách từ hành tinh đó đến Mặt Trời (tính bằng triệu dặm) và là độ dài năm của hạnh tinh đó (tính bằng số ngày Trái Đất).

(Theo Algebra 2, NXB MacGraw-Hill, 2008).

a) Nếu độ dài của một năm trên Sao Hoả là \(687\) ngày Trái Đất thì khoảng cách từ Sao Hoả đến Mặt Trời là bao nhiêu?

b) Tính khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời (coi một năm trên Trái Đất có 365 ngày).

(Kết quả của câu a và câu b tính theo đơn vị triệu dặm và làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.10 trang 7 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

a) Áp dụng công thức của hàm số đó là \(d = \sqrt[3]{{6{t^2}}}\)với \(t = 687\)

b) Áp dụng công thức của hàm số đó là \(d = \sqrt[3]{{6{t^2}}}\)với \(t = 365\)

Lời giải chi tiết

a) Thay \(t = 687\) vào công thức ta được khoàng cách từ Sao Hoà đến Mặt Trời là

\(d = \sqrt[3]{{6{t^2}}} = \sqrt[3]{{6 \cdot {{687}^2}}} \approx 141,48\) (triệu dặm)

b) Thay \(t = 365\) vào công thức ta được khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời là:

\(d = \sqrt[3]{{6{t^2}}} = \sqrt[3]{{6 \cdot {{365}^2}}} \approx 92,81\) (triệu dặm)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Giải bài 6.10 trang 7 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng toán. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài 6.10 trang 7 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức: Tổng quan

Bài 6.10 trang 7 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống thuộc chương trình học Toán 11, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về vectơ trong không gian để giải quyết các bài toán hình học. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các khái niệm như vectơ, phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và đặc biệt là ứng dụng của vectơ trong việc chứng minh các tính chất hình học.

Nội dung bài tập 6.10

Bài 6.10 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định các vectơ trong hình.
  • Dạng 2: Thực hiện các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số).
  • Dạng 3: Chứng minh các đẳng thức vectơ.
  • Dạng 4: Ứng dụng vectơ để chứng minh các tính chất của hình (ví dụ: chứng minh hai đường thẳng song song, chứng minh tứ giác là hình bình hành, v.v.).

Lời giải chi tiết bài 6.10 trang 7

Để giải bài 6.10 trang 7 một cách hiệu quả, các em cần thực hiện theo các bước sau:

  1. Bước 1: Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
  2. Bước 2: Vẽ hình minh họa (nếu cần thiết).
  3. Bước 3: Chọn hệ tọa độ thích hợp (nếu cần thiết).
  4. Bước 4: Biểu diễn các vectơ bằng tọa độ (nếu cần thiết).
  5. Bước 5: Thực hiện các phép toán vectơ để tìm ra kết quả.
  6. Bước 6: Kiểm tra lại kết quả và trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic.

Ví dụ minh họa:

Giả sử bài 6.10 yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành. Để giải bài này, ta có thể sử dụng tính chất của hình bình hành: hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Ta có thể chứng minh điều này bằng cách sử dụng vectơ:

Gọi O là giao điểm của AC và BD. Ta cần chứng minh rằng $\overrightarrow{OA} = \overrightarrow{OC}$ và $\overrightarrow{OB} = \overrightarrow{OD}$.

Mẹo giải bài tập vectơ

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của vectơ.
  • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
  • Sử dụng hình vẽ minh họa để hiểu rõ hơn về bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tài liệu tham khảo

Để học tốt môn Toán 11, các em có thể tham khảo các tài liệu sau:

  • Sách giáo khoa Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống.
  • Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống.
  • Các trang web học toán online uy tín như giaitoan.edu.vn.

Kết luận

Bài 6.10 trang 7 sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập được cung cấp trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt được kết quả tốt nhất.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11