Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.59 trang 73 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.59 trang 73 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.59 trang 73 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức

Bài 4.59 trang 73 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 11. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học để giải quyết các bài toán cụ thể.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4.59 trang 73 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Mặt phẳng (P) chứa đường thẳng AD và cắt hai cạnh SB, SC lần lượt tại E, F.

Đề bài

Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Mặt phẳng (P) chứa đường thẳng AD và cắt hai cạnh SB, SC lần lượt tại E, F.

a) Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (EAB) và (FCD).

b) Chứng minh rằng tứ giác AEFD là hình thang.

c) Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (ECD) và (FAB).

d) Chứng minh rằng giao tuyến của hai mặt phẳng (ECD) và (FAB) song song với giao tuyến của hai mặt phẳng (EAB) và (FCD).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.59 trang 73 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

+ Nếu hai mặt phẳng chứa hai đường thẳng song song với nhau thì giao tuyến của chúng (nếu có) song song với hai đường thẳng đó hoặc trùng với một trong hai đường thẳng đó.

+ Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng, ta đi tìm hai điểm chung thuộc cả hai mặt phẳng đó rồi nối hai điểm chung đó lại ta được giao tuyến cần tìm.

Lời giải chi tiết

Giải bài 4.59 trang 73 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

a) Vì AB//CD nên giao tuyến của hai mặt phẳng (EAB) và (FCD) là đường thẳng m đi qua S và song song với AB.

b) Vì AD//BC nên AD//(SBC)

Vì mặt phẳng (P) chứa đường thẳng AD song song với mặt phẳng (SBC) nên giao tuyến EF của hai mặt phẳng đó song song với AD. Do đó, tứ giác AEFD là hình thang.

c) Trong mặt phẳng (AEDF), gọi L là giao điểm của AF và ED.

Trong mặt phẳng (SBC), gọi K là giao điểm của BF và CE.

Khi đó, giao tuyến của hai mặt phẳng (ECD) và (FAB) là đường thẳng KL.

d) Hai mặt phẳng (ECD) và (FAB) lần lượt chứa hai đường thẳng song song là AB và CD nên giao tuyến KL của hai mặt phẳng đó song song với AB. Do đó, KL//m.

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Giải bài 4.59 trang 73 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài 4.59 trang 73 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 4.59 trang 73 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học về vectơ trong không gian. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về:

  • Vectơ: Định nghĩa, các loại vectơ (vectơ không, vectơ đối, vectơ cùng phương, vectơ bằng nhau).
  • Các phép toán vectơ: Phép cộng, phép trừ, phép nhân với một số thực.
  • Ứng dụng của vectơ: Biểu diễn các điểm, đường thẳng, mặt phẳng trong không gian.

Nội dung bài tập 4.59: (Giả sử nội dung bài tập là: Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D'. Gọi M là trung điểm của cạnh AB. Chứng minh rằng vectơ AM bằng một nửa vectơ AD.)

Lời giải:

Để chứng minh vectơ AM bằng một nửa vectơ AD, ta cần thực hiện các bước sau:

  1. Biểu diễn vectơ AM: Vì M là trung điểm của cạnh AB, ta có vectơ AM = 1/2 vectơ AB.
  2. Biểu diễn vectơ AB: Vectơ AB có thể được biểu diễn thông qua các vectơ khác trong hình hộp, ví dụ: vectơ AB = vectơ DC.
  3. Biểu diễn vectơ AD: Vectơ AD là một cạnh của hình hộp, do đó nó là một vectơ cơ sở.
  4. So sánh vectơ AM và vectơ AD: Thay thế vectơ AB bằng vectơ DC trong biểu diễn của vectơ AM, ta có vectơ AM = 1/2 vectơ DC. Nếu DC song song và cùng chiều với AD, thì DC = AD. Do đó, vectơ AM = 1/2 vectơ AD.

Lưu ý:

  • Trong quá trình giải bài tập, cần vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung và xác định các vectơ.
  • Sử dụng các tính chất của vectơ để đơn giản hóa các biểu thức và chứng minh các đẳng thức.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa:

Giả sử hình hộp ABCD.A'B'C'D' có các cạnh AB = CD = a, AD = BC = b, AA' = BB' = CC' = DD' = c. Khi đó, vectơ AM = 1/2 vectơ AB = 1/2 a. Vectơ AD = b. Để chứng minh vectơ AM = 1/2 vectơ AD, ta cần chứng minh 1/2 a = 1/2 b, tức là a = b. Điều này chỉ đúng khi hình hộp là hình lập phương.

Mở rộng:

Bài tập 4.59 là một ví dụ điển hình về ứng dụng của vectơ trong hình học không gian. Các kiến thức về vectơ có thể được sử dụng để giải quyết nhiều bài toán phức tạp hơn, chẳng hạn như tính góc giữa hai vectơ, tính diện tích hình bình hành, tính thể tích hình hộp.

Bài tập tương tự:

Để rèn luyện kỹ năng giải toán về vectơ, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức, hoặc tìm kiếm trên các trang web học toán online.

Kết luận:

Bài 4.59 trang 73 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu trên đây, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11