Bài 6.14 trang 10 SGK Toán 7 tập 2 thuộc chương trình Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về biểu thức đại số và tính giá trị của biểu thức. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 6.14 trang 10 SGK Toán 7 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Tỉ số của số học sinh của hai lớp 7A và 7B là 0,95. Hỏi mỗi lớp có bao nhiêu học sinh, biết số học sinh của một lớp nhiều hơn lớp kia là 2 em.
Đề bài
Tỉ số của số học sinh của hai lớp 7A và 7B là 0,95. Hỏi mỗi lớp có bao nhiêu học sinh, biết số học sinh của một lớp nhiều hơn lớp kia là 2 em.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Gọi số học sinh 2 lớp lần lượt là x, y ( em) (x,y \(\in N^*\))
Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{{a - c}}{{b - d}}\)
Lời giải chi tiết
Gọi số học sinh 2 lớp lần lượt là x, y ( em) (x,y \(\in N^*\))
Vì tỉ số của số học sinh của hai lớp 7A và 7B là 0,95 nên \(\dfrac{x}{y} = 0,95\)\( \Rightarrow \dfrac{x}{{0,95}} = \dfrac{y}{1}\) và x < y
Mà số học sinh của một lớp nhiều hơn lớp kia là 2 em nên y – x = 2
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{y}{1} = \dfrac{x}{{0,95}} = \dfrac{{y - x}}{{1 - 0,95}} = \dfrac{2}{{0,05}} = 40\\ \Rightarrow y = 40.1 = 40\\x = 40.0,95 = 38\end{array}\)
Vậy số học sinh của hai lớp 7A và 7B lần lượt là 38 em và 40 em.
Bài 6.14 trang 10 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh tính giá trị của biểu thức đại số khi biết giá trị của các biến. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép toán, các tính chất của phép cộng, trừ, nhân, chia và các quy tắc về dấu ngoặc.
Bài tập 6.14 bao gồm một số biểu thức đại số khác nhau, yêu cầu học sinh thay các giá trị đã cho vào biểu thức và tính toán kết quả. Các biểu thức này có thể chứa các phép toán cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa và các dấu ngoặc.
Giả sử biểu thức là: 3x + 2y - z, với x = 2, y = -1, z = 3.
Thay các giá trị vào biểu thức, ta có: 3(2) + 2(-1) - 3 = 6 - 2 - 3 = 1.
Ngoài bài tập 6.14, học sinh có thể gặp các bài tập tương tự yêu cầu tính giá trị của biểu thức đại số với các giá trị khác nhau của các biến. Các bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính toán và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Để củng cố kiến thức, học sinh có thể tự giải các bài tập sau:
Bài 6.14 trang 10 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về biểu thức đại số. Bằng cách nắm vững các quy tắc và phương pháp giải, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Kiến thức | Mô tả |
---|---|
Biểu thức đại số | Một dãy các phép toán và các số được liên kết với nhau. |
Giá trị của biểu thức | Kết quả của việc thay các giá trị cụ thể vào các biến trong biểu thức và thực hiện các phép toán. |
Thứ tự thực hiện các phép toán | Ngoặc, lũy thừa, nhân chia (từ trái sang phải), cộng trừ (từ trái sang phải). |