Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 20, 21 SGK Toán 7 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 20, 21 SGK Toán 7 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 20, 21 SGK Toán 7 tập 1 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 7 tại giaitoan.edu.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 1 trang 20, 21 sách giáo khoa Toán 7 tập 1 chương trình Kết nối tri thức.

Chúng tôi hiểu rằng việc tự học và làm bài tập có thể gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn bài giải này với mục đích giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Em hãy nhắc lại thứ tự thực hiện phép tính đối với số tự nhiên rồi tính:...Tính giá trị của các biểu thức sau:

Luyện tập 1

    Tính giá trị của các biểu thức sau:

    \(\begin{array}{l}a)\left( {\frac{2}{3} + \frac{1}{6}} \right):\frac{5}{4} + \left( {\frac{1}{4} + \frac{3}{8}} \right):\frac{5}{2}\\b)\frac{5}{9}:\left( {\frac{1}{{11}} - \frac{5}{{22}}} \right) + \frac{7}{4}.\left( {\frac{1}{{14}} - \frac{2}{7}} \right)\end{array}\)

    Phương pháp giải:

    a. Đối với biểu thức không có dấu ngoặc.

    + Nếu phép tính chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.

    + Nếu phép tính có cả cộng , trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, ta thực hiện phép nâng lên lũy thừa trước, rồi đến nhân chia, cuối cùng đến cộng trừ.

    Lũy thừa -->nhân và chia --> cộng và trừ.

    b. Đối với biểu thức có dấu ngoặc.

    Nếu biểu thức có các dấu ngoặc : ngoặc tròn ( ), ngoặc vuông [ ], ngoặc nhọn { }, ta thực hiện phép tính theo thứ tự : ( ) --> [ ] --> { }

    Lời giải chi tiết:

    \(\begin{array}{l}a)\left( {\frac{2}{3} + \frac{1}{6}} \right):\frac{5}{4} + \left( {\frac{1}{4} + \frac{3}{8}} \right):\frac{5}{2}\\ = \left( {\frac{4}{6} + \frac{1}{6}} \right).\frac{4}{5} + \left( {\frac{2}{8} + \frac{3}{8}} \right).\frac{2}{5}\\ = \frac{5}{6}.\frac{4}{5} + \frac{5}{8}.\frac{2}{5}\\ = \frac{2}{3} + \frac{1}{4}\\ = \frac{8}{{12}} + \frac{3}{{12}}\\ = \frac{{11}}{{12}}\\b)\frac{5}{9}:\left( {\frac{1}{{11}} - \frac{5}{{22}}} \right) + \frac{7}{4}.\left( {\frac{1}{{14}} - \frac{2}{7}} \right)\\ = \frac{5}{9}:\left( {\frac{2}{{22}} - \frac{5}{{22}}} \right) + \frac{7}{4}.\left( {\frac{1}{{14}} - \frac{4}{{14}}} \right)\\ = \frac{5}{9}:\frac{{ - 3}}{{22}} + \frac{7}{4}.\frac{{ - 3}}{{14}}\\ = \frac{5}{9}.\frac{{ - 22}}{3} + \frac{{ - 3}}{8}\\ = \frac{{ - 110}}{{27}} + \frac{{ - 3}}{8}\\ = \frac{{ - 880}}{{216}} + \frac{{ - 81}}{{216}}\\ = \frac{{ - 961}}{{216}}\end{array}\)

      Em hãy nhắc lại thứ tự thực hiện phép tính đối với số tự nhiên rồi tính:

      \(\begin{array}{l}a)10 + 36:2.3;\\b)[5 + 2.(9 - {2^3})]:7\end{array}\)

      Phương pháp giải:

      Thứ tự thực hiện phép tính đối với số tự nhiên đã học ở lớp 6.

      Lời giải chi tiết:

      a. Đối với biểu thức không có dấu ngoặc.

      + Nếu phép tính chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.

      + Nếu phép tính có cả cộng , trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, ta thực hiện phép nâng lên lũy thừa trước, rồi đến nhân chia, cuối cùng đến cộng trừ.

      Lũy thừa -->nhân và chia --> cộng và trừ.

      b. Đối với biểu thức có dấu ngoặc.

      Nếu biểu thức có các dấu ngoặc : ngoặc tròn ( ), ngoặc vuông [ ], ngoặc nhọn { }, ta thực hiện phép tính theo thứ tự : ( ) --> [ ] --> { }

      Áp dụng:

      \(\begin{array}{l}a)10 + 36:2.3\\ = 10 + 18.3\\ = 10 + 54\\ = 64\\b)[5 + 2.(9 - {2^3})]:7\\ = [5 + 2.(9 - 8)]:7\\ = (5 + 2.1):7\\ = 7:7\\ = 1\end{array}\)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Luyện tập 1

      Em hãy nhắc lại thứ tự thực hiện phép tính đối với số tự nhiên rồi tính:

      \(\begin{array}{l}a)10 + 36:2.3;\\b)[5 + 2.(9 - {2^3})]:7\end{array}\)

      Phương pháp giải:

      Thứ tự thực hiện phép tính đối với số tự nhiên đã học ở lớp 6.

      Lời giải chi tiết:

      a. Đối với biểu thức không có dấu ngoặc.

      + Nếu phép tính chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.

      + Nếu phép tính có cả cộng , trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, ta thực hiện phép nâng lên lũy thừa trước, rồi đến nhân chia, cuối cùng đến cộng trừ.

      Lũy thừa -->nhân và chia --> cộng và trừ.

      b. Đối với biểu thức có dấu ngoặc.

      Nếu biểu thức có các dấu ngoặc : ngoặc tròn ( ), ngoặc vuông [ ], ngoặc nhọn { }, ta thực hiện phép tính theo thứ tự : ( ) --> [ ] --> { }

      Áp dụng:

      \(\begin{array}{l}a)10 + 36:2.3\\ = 10 + 18.3\\ = 10 + 54\\ = 64\\b)[5 + 2.(9 - {2^3})]:7\\ = [5 + 2.(9 - 8)]:7\\ = (5 + 2.1):7\\ = 7:7\\ = 1\end{array}\)

      Tính giá trị của các biểu thức sau:

      \(\begin{array}{l}a)\left( {\frac{2}{3} + \frac{1}{6}} \right):\frac{5}{4} + \left( {\frac{1}{4} + \frac{3}{8}} \right):\frac{5}{2}\\b)\frac{5}{9}:\left( {\frac{1}{{11}} - \frac{5}{{22}}} \right) + \frac{7}{4}.\left( {\frac{1}{{14}} - \frac{2}{7}} \right)\end{array}\)

      Phương pháp giải:

      a. Đối với biểu thức không có dấu ngoặc.

      + Nếu phép tính chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.

      + Nếu phép tính có cả cộng , trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, ta thực hiện phép nâng lên lũy thừa trước, rồi đến nhân chia, cuối cùng đến cộng trừ.

      Lũy thừa -->nhân và chia --> cộng và trừ.

      b. Đối với biểu thức có dấu ngoặc.

      Nếu biểu thức có các dấu ngoặc : ngoặc tròn ( ), ngoặc vuông [ ], ngoặc nhọn { }, ta thực hiện phép tính theo thứ tự : ( ) --> [ ] --> { }

      Lời giải chi tiết:

      \(\begin{array}{l}a)\left( {\frac{2}{3} + \frac{1}{6}} \right):\frac{5}{4} + \left( {\frac{1}{4} + \frac{3}{8}} \right):\frac{5}{2}\\ = \left( {\frac{4}{6} + \frac{1}{6}} \right).\frac{4}{5} + \left( {\frac{2}{8} + \frac{3}{8}} \right).\frac{2}{5}\\ = \frac{5}{6}.\frac{4}{5} + \frac{5}{8}.\frac{2}{5}\\ = \frac{2}{3} + \frac{1}{4}\\ = \frac{8}{{12}} + \frac{3}{{12}}\\ = \frac{{11}}{{12}}\\b)\frac{5}{9}:\left( {\frac{1}{{11}} - \frac{5}{{22}}} \right) + \frac{7}{4}.\left( {\frac{1}{{14}} - \frac{2}{7}} \right)\\ = \frac{5}{9}:\left( {\frac{2}{{22}} - \frac{5}{{22}}} \right) + \frac{7}{4}.\left( {\frac{1}{{14}} - \frac{4}{{14}}} \right)\\ = \frac{5}{9}:\frac{{ - 3}}{{22}} + \frac{7}{4}.\frac{{ - 3}}{{14}}\\ = \frac{5}{9}.\frac{{ - 22}}{3} + \frac{{ - 3}}{8}\\ = \frac{{ - 110}}{{27}} + \frac{{ - 3}}{8}\\ = \frac{{ - 880}}{{216}} + \frac{{ - 81}}{{216}}\\ = \frac{{ - 961}}{{216}}\end{array}\)

      Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Giải mục 1 trang 20, 21 SGK Toán 7 tập 1 - Kết nối tri thức tại chuyên mục giải bài tập toán 7 trên soạn toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

      Giải mục 1 trang 20, 21 SGK Toán 7 tập 1 - Kết nối tri thức: Tổng quan và Phương pháp giải

      Mục 1 của chương trình Toán 7 tập 1 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và mở rộng kiến thức về các phép toán cơ bản trên số tự nhiên, số nguyên, phân số. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các quy tắc, tính chất đã học để thực hiện các phép tính, so sánh, tìm giá trị tuyệt đối, và giải các bài toán đơn giản liên quan đến các khái niệm này.

      Nội dung chính của Mục 1 trang 20, 21

      Mục 1 trang 20, 21 SGK Toán 7 tập 1 Kết nối tri thức bao gồm các bài tập sau:

      • Bài 1: Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số nguyên.
      • Bài 2: So sánh các số nguyên, phân số.
      • Bài 3: Tìm giá trị tuyệt đối của một số.
      • Bài 4: Giải các bài toán ứng dụng liên quan đến các phép toán trên.

      Phương pháp giải các bài tập trong Mục 1

      Để giải tốt các bài tập trong Mục 1, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

      1. Quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số nguyên: Hiểu rõ các quy tắc này là nền tảng để thực hiện các phép tính chính xác.
      2. Tính chất của các phép toán: Vận dụng các tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối để đơn giản hóa các biểu thức.
      3. Khái niệm giá trị tuyệt đối: Nắm vững định nghĩa và cách tính giá trị tuyệt đối của một số.
      4. Kỹ năng so sánh các số: Biết cách so sánh các số nguyên, phân số dựa trên các quy tắc đã học.

      Giải chi tiết các bài tập trong Mục 1 trang 20, 21

      Bài 1: Thực hiện các phép tính

      Ví dụ: Tính 12 + (-5) - 8 + 3.

      Giải:

      12 + (-5) - 8 + 3 = 7 - 8 + 3 = -1 + 3 = 2

      Lưu ý: Khi thực hiện các phép tính cộng, trừ số nguyên, cần chú ý đến quy tắc dấu. Số dương cộng với số dương bằng số dương, số âm cộng với số âm bằng số âm. Số dương cộng với số âm, số âm cộng với số dương, ta lấy số lớn trừ đi số nhỏ và giữ dấu của số lớn.

      Bài 2: So sánh các số

      Ví dụ: So sánh -3 và 5.

      Giải:

      -3 < 5 vì -3 là số âm, 5 là số dương, và số âm luôn nhỏ hơn số dương.

      Bài 3: Tìm giá trị tuyệt đối

      Ví dụ: Tìm giá trị tuyệt đối của -7.

      Giải:

      |-7| = 7

      Lưu ý: Giá trị tuyệt đối của một số là khoảng cách từ số đó đến 0 trên trục số. Vì vậy, giá trị tuyệt đối của một số luôn là một số không âm.

      Bài 4: Giải bài toán ứng dụng

      Ví dụ: Nhiệt độ tại Hà Nội vào buổi sáng là -2°C, đến buổi trưa nhiệt độ tăng lên 5°C. Hỏi nhiệt độ tại Hà Nội vào buổi trưa là bao nhiêu độ C?

      Giải:

      Nhiệt độ tại Hà Nội vào buổi trưa là -2 + 5 = 3°C.

      Luyện tập và củng cố kiến thức

      Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, các em cũng có thể tham gia các diễn đàn, nhóm học tập trực tuyến để trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với các bạn cùng lớp.

      Kết luận

      Hy vọng bài giải chi tiết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung và phương pháp giải các bài tập trong Mục 1 trang 20, 21 SGK Toán 7 tập 1 Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7