Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 5,6 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 5,6 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 5,6 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp khó khăn, vì vậy chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp tối ưu nhất.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, tự tin giải quyết các bài toán và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Lá quốc kì cắm trên đỉnh cột cờ Lũng Cú, Hà Giang có chiều rộng 6 m, chiều dài 9 m. Lá quốc kì bố Linh treo tại nhà mỗi dịp lễ có 0,8 m, chiều dài 1,2 m. a) Tính tỉ số giữa chiều rộng và chiều dài của mỗi lá cờ. Viết kết quả này dưới dạng phân số tối giản. b) So sánh hai tỉ số nhận được.

Luyện tập 1

    Tìm các tỉ số bằng nhau trong các tỉ số sau rồi lập tỉ lệ thức tương ứng:

    \(4:20;0,5:1,25;\frac{3}{5}:\frac{3}{2}\)

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Tính các tỉ số.

    Bước 2: Tìm 2 tỉ lệ bằng nhau

    Bước 3: Lập tỉ thức

    Lời giải chi tiết:

    \(\begin{array}{l}4:20 = \frac{4}{{20}} = \frac{1}{5};\\0,5:1,25 = \frac{{0,5}}{{1,25}} = \frac{{50}}{{125}} = \frac{2}{5};\\\frac{3}{5}:\frac{3}{2} = \frac{3}{5}.\frac{2}{3} = \frac{2}{5}\end{array}\)

    Như vậy, 2 tỉ số bằng nhau là 0,5 : 1,25 và \(\frac{3}{5}:\frac{3}{2}\)

    Tỉ lệ thức: 0,5 : 1,25 = \(\frac{3}{5}:\frac{3}{2}\)

    Hoạt động 1

      Lá quốc kì cắm trên đỉnh cột cờ Lũng Cú, Hà Giang có chiều rộng 6 m, chiều dài 9 m. Lá quốc kì bố Linh treo tại nhà mỗi dịp lễ có 0,8 m, chiều dài 1,2 m. 

      a) Tính tỉ số giữa chiều rộng và chiều dài của mỗi lá cờ. Viết kết quả này dưới dạng phân số tối giản.

      b) So sánh hai tỉ số nhận được.

      Phương pháp giải:

      Tính tỉ số giữa chiều rộng và chiều dài của mỗi lá cờ

      So sánh 2 tỉ số vừa nhận được

      Lời giải chi tiết:

      a) *Lá cờ trên đỉnh cột cờ Lũng Cú, Hà Giang: \(\frac{6}{9} = \frac{2}{3}\)

      * Lá cờ nhà Linh: \(\frac{{0,8}}{{1,2}} = \frac{8}{{12}} = \frac{2}{3}\)

      b) Ta được 2 tỉ số trên bằng nhau \(\frac{{0,8}}{{1,2}} = \frac{6}{{9}}\) (vì cùng \(= \frac{2}{3}\))

      Vận dụng 1

        Mặt sân cỏ trong sân vận động Quốc gia Mỹ Đình có dạng hình chữ nhật có chiều dài 105 m và chiều rộng 68 m. Nam vẽ mô phỏng mặt sân cỏ này bằng một hình chữ nhật có chiều dài 21 cm và chiều rộng 13,6 cm. Hỏi Nam đã vẽ mô phỏng mặt sân đúng tỉ lệ hay chưa?

        Phương pháp giải:

        Tính tỉ lệ chiều dài : chiều rộng của mặt sân thực tế và mặt sân bạn Nam vẽ.

        Nếu bằng nhau thì bạn Nam đã vẽ đúng tỉ lệ

        Lời giải chi tiết:

        Vì 105 : 68 = \(\frac{{105}}{{68}}\)

        21:13,6 = \(\frac{{21}}{{13,6}} = \frac{{105}}{{68}}\)

        Ta được 105 : 68 = 21:13,6 nên bạn Nam đã vẽ đúng tỉ lệ

        Tranh luận

          Giải mục 1 trang 5,6 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 2 1

          Hãy giúp bạn Vuông trả lời câu hỏi trên nhé!

          Phương pháp giải:

          Tỉ lệ thức là đẳng thức của hai tỉ số \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\)

          Chú ý: Phân biệt tỉ số và phân số\(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\)

          Lời giải chi tiết:

          Bạn Tròn nói chưa đúng vì tỉ lệ thức là đẳng thức của hai tỉ số. Tỉ số có thể không phải là phân số

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 1
          • Luyện tập 1
          • Tranh luận
          • Vận dụng 1

          Lá quốc kì cắm trên đỉnh cột cờ Lũng Cú, Hà Giang có chiều rộng 6 m, chiều dài 9 m. Lá quốc kì bố Linh treo tại nhà mỗi dịp lễ có 0,8 m, chiều dài 1,2 m. 

          a) Tính tỉ số giữa chiều rộng và chiều dài của mỗi lá cờ. Viết kết quả này dưới dạng phân số tối giản.

          b) So sánh hai tỉ số nhận được.

          Phương pháp giải:

          Tính tỉ số giữa chiều rộng và chiều dài của mỗi lá cờ

          So sánh 2 tỉ số vừa nhận được

          Lời giải chi tiết:

          a) *Lá cờ trên đỉnh cột cờ Lũng Cú, Hà Giang: \(\frac{6}{9} = \frac{2}{3}\)

          * Lá cờ nhà Linh: \(\frac{{0,8}}{{1,2}} = \frac{8}{{12}} = \frac{2}{3}\)

          b) Ta được 2 tỉ số trên bằng nhau \(\frac{{0,8}}{{1,2}} = \frac{6}{{9}}\) (vì cùng \(= \frac{2}{3}\))

          Tìm các tỉ số bằng nhau trong các tỉ số sau rồi lập tỉ lệ thức tương ứng:

          \(4:20;0,5:1,25;\frac{3}{5}:\frac{3}{2}\)

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Tính các tỉ số.

          Bước 2: Tìm 2 tỉ lệ bằng nhau

          Bước 3: Lập tỉ thức

          Lời giải chi tiết:

          \(\begin{array}{l}4:20 = \frac{4}{{20}} = \frac{1}{5};\\0,5:1,25 = \frac{{0,5}}{{1,25}} = \frac{{50}}{{125}} = \frac{2}{5};\\\frac{3}{5}:\frac{3}{2} = \frac{3}{5}.\frac{2}{3} = \frac{2}{5}\end{array}\)

          Như vậy, 2 tỉ số bằng nhau là 0,5 : 1,25 và \(\frac{3}{5}:\frac{3}{2}\)

          Tỉ lệ thức: 0,5 : 1,25 = \(\frac{3}{5}:\frac{3}{2}\)

          Giải mục 1 trang 5,6 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 1

          Hãy giúp bạn Vuông trả lời câu hỏi trên nhé!

          Phương pháp giải:

          Tỉ lệ thức là đẳng thức của hai tỉ số \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\)

          Chú ý: Phân biệt tỉ số và phân số\(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\)

          Lời giải chi tiết:

          Bạn Tròn nói chưa đúng vì tỉ lệ thức là đẳng thức của hai tỉ số. Tỉ số có thể không phải là phân số

          Mặt sân cỏ trong sân vận động Quốc gia Mỹ Đình có dạng hình chữ nhật có chiều dài 105 m và chiều rộng 68 m. Nam vẽ mô phỏng mặt sân cỏ này bằng một hình chữ nhật có chiều dài 21 cm và chiều rộng 13,6 cm. Hỏi Nam đã vẽ mô phỏng mặt sân đúng tỉ lệ hay chưa?

          Phương pháp giải:

          Tính tỉ lệ chiều dài : chiều rộng của mặt sân thực tế và mặt sân bạn Nam vẽ.

          Nếu bằng nhau thì bạn Nam đã vẽ đúng tỉ lệ

          Lời giải chi tiết:

          Vì 105 : 68 = \(\frac{{105}}{{68}}\)

          21:13,6 = \(\frac{{21}}{{13,6}} = \frac{{105}}{{68}}\)

          Ta được 105 : 68 = 21:13,6 nên bạn Nam đã vẽ đúng tỉ lệ

          Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Giải mục 1 trang 5,6 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức tại chuyên mục bài tập toán lớp 7 trên toán math. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

          Giải mục 1 trang 5,6 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

          Mục 1 của chương trình Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và mở rộng kiến thức về các phép toán với số nguyên, số hữu tỉ, và các tính chất cơ bản của chúng. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo. Bài tập trang 5 và 6 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức thường bao gồm các dạng bài tập về thực hiện các phép tính, tìm số chưa biết, và áp dụng các tính chất của phép toán để giải quyết các bài toán thực tế.

          Nội dung chi tiết các bài tập trong Mục 1

          Bài 1: Thực hiện các phép tính

          Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên và số hữu tỉ. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về dấu của số nguyên, số hữu tỉ, và thứ tự thực hiện các phép toán.

          • Ví dụ 1: Tính (-3) + 5 - (-2)
          • Giải: (-3) + 5 - (-2) = (-3) + 5 + 2 = 2 + 2 = 4

          Bài 2: Tìm số chưa biết

          Bài tập này yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong các phương trình đơn giản. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần áp dụng các quy tắc về chuyển vế và rút gọn phương trình.

          1. Ví dụ 2: Tìm x biết x + 7 = 12
          2. Giải: x + 7 = 12 => x = 12 - 7 => x = 5

          Bài 3: Áp dụng các tính chất của phép toán

          Bài tập này yêu cầu học sinh áp dụng các tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của phép toán để giải quyết các bài toán phức tạp hơn. Việc hiểu rõ và vận dụng linh hoạt các tính chất này sẽ giúp học sinh giải quyết bài tập một cách nhanh chóng và chính xác.

          Ví dụ 3: Tính nhanh: 23 x (-45) + (-45) x 77

          Giải: 23 x (-45) + (-45) x 77 = (-45) x (23 + 77) = (-45) x 100 = -4500

          Các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải

          Ngoài các dạng bài tập cơ bản đã nêu trên, Mục 1 còn có thể xuất hiện các dạng bài tập khác như:

          • Bài tập về so sánh số nguyên, số hữu tỉ
          • Bài tập về tìm giá trị tuyệt đối của số
          • Bài tập về ứng dụng các phép toán vào giải quyết các bài toán thực tế

          Để giải quyết các dạng bài tập này, học sinh cần:

          • Nắm vững các định nghĩa, khái niệm cơ bản
          • Hiểu rõ các quy tắc về dấu của số nguyên, số hữu tỉ
          • Luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng giải toán

          Lời khuyên khi giải bài tập

          Để học tốt môn Toán 7 và giải quyết các bài tập trong Mục 1 một cách hiệu quả, học sinh nên:

          • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán
          • Lập kế hoạch giải bài toán và lựa chọn phương pháp phù hợp
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong bài toán
          • Tham khảo các nguồn tài liệu học tập khác như sách giáo khoa, sách bài tập, và các trang web học toán online

          Kết luận

          Giải mục 1 trang 5,6 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán 7. Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài tập và đạt kết quả tốt trong môn học.

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7